Wednesday, September 24, 2014

Thiết kế quy trình gia công chi tiết thân van 4 ngả B1

b1 van nga tu


70


Mô tả đồ án: Gồm các file như ảnh trên

Giá: 450.000vnđ – Mã số: doantotnghiep.me000070
Tải đồ án


LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay đất nước đang trong thời kì đổi mới, các nghành công nghiệp nặng đang đóng vai trò là nghành kinh tế mũi nhọn, việc gia gia nhập WTO mở ra nhiều cơ hội và cũng có nhiều thách thức cho nghành chế tạo máy. Yêu cầu nghành cơ khí phải tự đổi mới phương pháp chế tạo các sản phẩm để đáp ứng được yêu cầu của thế giới.

Môn học công nghệ chế tạo máy đóng vai trò quan trọng trong chương trình đào tạo kỹ sư và cán bộ kỹ thuật về thiết kế và chế tạo các loại máy, các thiết bị phục vụ các ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải …

Đồ án môn học công nghệ chế tạo máy là một trong các đồ án có tầm quan trọng nhất đối với một sinh viên khoa cơ khí. Đồ án giúp cho sinh viên hiểu những kiến thức đã học không những môn công nghệ chế tạo máy mà các môn khác như: máy công cụ, dụng cụ cắt… Đồ án còn giúp cho sinh viên được hiểu dần về thiết kế và tính toán một qui trình công nghệ chế tạo một chi tiết cụ thể.

Được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của thầy Phan Ngọc Ánh. Đến nay đồ án môn học của em đã hoàn thành. Tuy nhiên việc thiết kế đồ án không tránh khỏi sai sót em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô , đặc biệt là thầy Phan Ngọc Ánh đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án được  giao!.


Hưng yên, ngày….. tháng….. năm 2010


Sinh viên : Đặng Văn Khương


Mục lục


Lời nói đầu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Mục lục. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Phần I: Phân tích chức năng làm việc của chi tiết. . . . . . . . . . . . . . . .      4

Phần II: Phân tích tính công nghệ trong kết cấu của chi tiết.. . . . . . . .     6

Phần III: Xác định dạng sản xuất. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .   8

Phần IV: Chọn phương pháp chế tạo phôi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .   10

Phần V: Lập thứ tự các nguyên công.. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .    14

Phần VI: Tính lượng dư cho một bề mặt. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .  .25

Phần VII: Tính chế độ cắt cho một nguyên công.. . . . . . . . . . . . . . . . . . 30

Phần VIII: Tính thời gian gia công cơ bản cho tất cả các nguyên công. .  43

Phần IX: Tính và thiết kế đồ gá. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 50

Kết luận                    . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .                   55

Tài liệu tham khảo. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 56


NỘI DUNG THUYẾT MINH VÀ TÍNH TOÁN ĐỒ ÁN

MÔN HỌC CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY


PHẦN I:    PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG LÀM VIỆC CỦA CHI TIẾT

1.    Phân tích chức năng làm việc của chi tiết:

Theo đề bài thiết kế:

” Thiết kế qui trình công nghệ chế tạo chi tiết : Thân Van Bốn Ngả”

với sản lượng 15.000 chi tiết/năm, điều kiện sản xuất tự do.

Chi tiết thân van được làm bằng Thép 45 là loại Thép có chất lượng tốt và có độ cứng HB=185. Trong thành phần của nó có các bon nên có khả năng gia công cắt gọt tốt, do đó tính gia công cắt gọt trung bình.

Chi tiết thân van là một chi tiết rất quan trọng trong van an toàn. Nó có tác dụng nối van an toàn với ống đầu vào và đầu ra, ngoài ra nó còn nối các chi tiết khác của van lại với nhau.

Đặc điểm chức năng làm việc của các bề mặt như sau :


+ Mặt A (mặt bích đầu vào ) : có 1 lỗ  21 dùng để nối van an toàn với ống đầu vào , việc chế tạo lỗ đầu vào này không  cần yêu cầu độ chính xác cao do đây chỉ là các lỗ để xỏ bu lông

+ Mặt B (mặt bích đầu ra): Mặt này dùng để nối van an toàn với ống đầu ra, nó tương tự như mặt bích đầu vào. Nhưng mặt ra này có lỗ ren và khớp để nối với đầu ra.


Điều kiện làm việc:

+ Do chi tiết van an toàn được dùng trong các bình chứa, các thiết bị đường ống trong các ngành công nghiệp  thông dụng để tự động xả môi chất khi làm việc vượt quá áp xuất đã đặt , nên van làm việc với môi chất sạch ( không có tạp chất cơ học) , môi trường làm việc chính là chất lỏng và chất khí không ăn mòn , có tính an toàn phòng nổ và dầu mỏ.

+ Yêu cầu : không cho phép có sự rò rỉ môi chất qua kim loại, mối hàn và cá bề mặt làm kín của van , van có thể phục hồi khi bị ăn mòn.

Cỏc ngả của thân van được lắp ghép với các bề mặt của chi tiết khác để hỡnh thành kết cấu hoàn chỉnh. Do vậy mà thõn van bốn ngả cú một số yờu cầu kĩ thuật sau :

+ Độ đồng tâm và  nhỏ hơn hoặc bằng 0.05mm trên 100mm chiều dài

+ Độ không vuông góc giữa các bề mặt bên nhỏ hơn hoặc bằng 0.05 trên 100 mm chiều dài.

+ Độ không vuông góc giữa đường tâm lỗ  nhỏ hơn hoặc bằng 0.05 trên 100 mm chiều dài.

+ Cấp chớnh xỏc cỏc mặt bờn là cấp 5

+ Cấp chớnh xỏc bề mặt bờn trong lỗ   là cấp 8.

+ làm cựn cạnh sắc.


PHẦN II: PHÂN TÍCH TÍNH CÔNG NGHỆ TRONG KẾT CẤU

Phôi được chế tạo từ thép C45 bằng phương pháp đúc . Đây là loại thép có tính đúc tốt , độ cứng trung bình độ bền kéo và độ dẻo dai và chịu va đập tốt. Mặt khác nó còn là loại thép để gia công cắt gọt tốt. Trong quá trình đúc vẫn phải thực hiện với các phần tử phụ như thao tạo lỗ rỗng trong. Với mặt A ta sử dụng phương pháp phay tinh để đạt độ chính xác và độ nhẵn bằng bề mặt theo cấp chính xác IT7 . Với các mặt B, ta cũng dùng phương phương pháp phay tinh. Đối với các bề mặt lỗ 21, 25, ta có thể dùng phương pháp khoan, khoét , doa để đạt được kích thước như yêu cầu bản vẽ. Còn lại các lỗ  4 ta dùng  phương pháp khoan. và các lỗ đầu ra ta sẽ taro ren.

Thân van bốn ngả thuộc họ chi tiết dạng hộp. Chi tiết có nhiều bề mặt phải gia công có độ chính xác cao. Đó là các bề mặt: A, B, C, D,và các bề mặt lỗ E, F.


Về độ cứng vững của chi tiết thỡ đảm bảo, diện tích bề mặt định vị cũng được đảm bảo.

Các lỗ E, F có đường kính nhỏ nên ta phải chọn phôi là phôi đặc.

Do yêu cầu đường tâm của hai lỗ E, F phải vuông góc với nhau nên phải gia công chính xác 1 lỗ trước. Rồi sau đó lấy lỗ đó làm chuẩn để gia công tất cả các bề mặt cũn lại.

Chi tiết khụng cú vấu, bề mặt thỡ bằng phẳng nờn thuận lợi cho quỏ trỡnh gia cụng.

Chi tiết có các lỗ có đường tâm vuông góc và cắt nhau nên kết cấu của chi tiết có môt số nhược điểm sau:

+ Khụng thể gia cụng chi tiết ở trờn mỏy nhiều trục

+ Do các ngả ở đầu có lỗ có đường kính lớn hơn ở bên trong, và các lỗ không nhỏ dần về một phía nên việc gia công sẽ tăng thêm nguyên công.

+ Các ngả có chiều dài không bằng nhau nên việc dùng  một đồ gá để gia công hai đầu đối diện la không thể thực hiện được.


PHẦN III:      XÁC ĐỊNH DẠNG SẢN XUẤT

1. Xác định dạng sản xuất:


Để xác định dạng sản xuất ta phải dựa vào trọng lượng của chi tiết và sản lượng chi tiết:

a) Tính trọng lượng của chi tiết

ã    Tớnh thể tớch của chi tiết

Để tính thể tích của chi tiết ta chia chi tiết ra làm 6 phần ta tính thể tích từng phần như hỡnh vẽ:


Ta cú :

V1+ V2+V5 = 0.01311 dm3

V3 = 0.02206 dm 3

V4 + V6 = 0.00721dm3

Vậy thể tớch của chi tiết là :

V = 0.01311+ 0.02206 + 0.00721 = 0.04238 dm3

ã    Trọng lượng của chi tiêt

Áp dụng cụng thức :

Q = .V

Trong đó:

là khối lượng riêng của thép = 7.852 Kg /dm3

Vậy Q = 0,04237 . 7,852 = 0,33 kg

b) Tính sản lượng chi tiêt

Sản lượng hàng năm được xác định theo công thức:

N = N1 .m . ( 1 +  )

Trong đó:

N: là số chi tiết được sản xuất trong 1 năm

N1: là số sản phẩm được giao  N1 = 15000 ( sản phẩm)

m : là số lượng chi tiết trong một sản phẩm m = 1

: tính đến tỷ lệ % phế phẩm (= 4%)

: là số chi tiết được chế tạo thêm dự trữ lấy (= 5%)

Ta cú :

N = 15000 .1 ( 1 + ) = 10900 ( sản phẩm)

c) Dạng sản xuất

Dựa vào bảng 2: cách xác định dạng sản suất trang 13 sách Thiết kế đồ án Công Nghệ Chế Tạo Máy của PGS.TS. Trần Văn Địch


Dạng sản xuất                          Q1 – Trọng lượng của chi tiết

> 200kg         4-200kg            <4kg

Sản lượng hàng năm của chi tiết(chiếc)

Đơn chiếc

Hàng loạt nhỏ

Hàng loat vừa

Hàng loạt lớn

Hàng khối            <5

55-100

100-300

300-1000

>1000               <10

10-200

200-500

500-1000

>5000            <100

100-500

500-5000

5000-50000

>50000


với  Q = 0,333 (kg)

N = 10900 (chi tiết)

ð      Dạng sản xuất là sản xuất hàng loạt lớn


PHẦN IV:    CHỌN PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO PHÔI


I. Các phương pháp chế tạo phôi

Trong nghành chế tạo mỏy thỡ tuỳ theo dạng sản xuất mà chi phớ về phụi liệu chiềm từ 30- 60% tổng chi phí chế tạo. Phôi được xác lập hợp lý sẽ đưa lại hiệu quả kinh tế cao và khi chế tạo phải đảm bảo lượng dư gia công. Lượng dư gia công quá lớn sẽ tốn nguyên vật liệu tiêu hao lao động để gia công, tốn năng lượng dụng cụ cắt vận chuyển nặng dẫn tới giá thành tăng.

Lượng dư quá nhỏ sẽ không đủ để bớt đi các sai lệch của phôi để biến phôi thành chi tiết hoàn thiện, làm ảnh hưởng tới các bước nguyên công và các bước gia công.

Như vậy việc xác định phương pháp tạo phôi dựa trờn hỡnh dỏng của  chi tiết và đảm bảo lượng dư gia công để nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu, quy trỡnh cụng nghờ đơn giản, giảm được thời gian gia công cơ bản trong quá trỡnh chế tạo cơ bản trong quá trỡnh chế tạo chi tiết, tăng năng xuất lao động nhưng vẫn đảm bảo số lượng và chất lượng sản phẩm đồng thời không bị phế phẩm dẫn đến giá thành hạ.

Trong công nghệ chế tạo máy thường sử dụng các phương pháp tạo phôi  sau.

1.1. Phụi dập:

Phôi dập thường dùng cho các loại chi tiết sau đây: trục răng côn, trục răng thẳng, các loại bánh răng khác, các chi tiết dạng càng, trục chữ thập, trục khuỷu. . .có các đặc điểm:

Sử dụng một bộ khuôn có kích thước lũng khuụn gần giống vật gia cụng.

Độ chính xác của vật dập cao, đặc biệt là các kích thước theo chiều cao và sai lệch giữa hai nửa khuôn. Thông thường độ bóng của dập thể tích đạt được từ  2  4, độ chính xác đạt được  0,1  0,05.

Trạng thái ứng suất vật gia công nói chung là nén khối, do đó kim loại có tính dẻo tốt hơn, biến dạng triệt để hơn, cơ tính sản phẩm cao hơn và có thể gia công vật phức tạp.

Dễ cơ khí hoá nên năng suất cao.

Hệ số sử dụng vật liệu cao.

Thiết bị sử dụng có công suất lớn, chuyển động chính xác, chế tạo khuôn đắt tiền.

Do những đặc điểm trên nên dập thể tích chỉ dùng trong sản xuất hàng loạt và hàng khối.

1.2. Rốn tự do.

Ưu điểm của  rèn tự do:

Thiết bị rèn đơn giản, vốn đầu tư ít.

Có khả năng loại trừ các khuyết tật đúc như rỗ khí, rỗ co… Biến tổ chức hạt thành tổ chức thớ, tạo được các tổ chức thớ uốn xoắn, do đó làm tăng cơ tính sản phẩm.

Lượng hao phí kim loại khi rèn ít hơn khi gia công cắt gọt .

Các nhược điểm của rèn tự do:

Độ chính xác kích thước, độ bóng bề mặt kém.

Chất lượng vật rèn không đồng đều trong từng phần của chi tiết và giữa các     loạt gia công  chất lượng gia công cũn phụ thuộc vào trỡnh độ tay nghề của  người công nhân và trỡnh độ tổ chức nơi làm việc.

Năng suất lao động thấp, lượng dư, dung sai và thời gian gia cụng lớn, hiệu quả kinh tế khụng cao.

Sử dụng trong sản xuất đơn chiếc, loạt nhỏ, phục vụ công nghiệp sửa chữa, chế tạo máy.

1.3. Đúc trong khuôn kim loại:

Có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, kích thước chính xác, độ bóng bề mặt cao, có khả năng cơ khí hoá, tự động hoá cao.

Giá thành sản xuất đúc nói chung hạ hơn so với các dạng sản xuất khác.

Vật đúc dễ tồn tại các dạng rỗ co, rỗ khí, nứt . . .

Tiêu hao một phần kim loại do hệ thống rót, đậu ngót. . .

Khi đúc trong khuôn kim loại, tính dẫn nhiệt của khuôn cao nên khả năng điền đầy kém. Mặt khác có sự cản cơ của khuôn kim loại lớn nên dễ gây ra nứt.

1.4. Đúc áp lực

Đúc được các vật liệu đúc phức tạp có thành mỏng, đúc được các lỗ nhỏ có kích thước khác nhau, có độ bóng và chính xác cao, cơ tính của vật liệu tốt, năng suất cao.

Nhưng khuôn chóng bị mũn do kim loại núng bào mũn khi được dẫn dưới áp lực cao.


1.5. Đúc trong khuôn mẫu chảy.

Vật đúc có độ chính xác và độ bóng rất cao, có thể đúc được các vật phức tạp và có thể đúc được các hợp kim nóng chảy ở nhiệt độ cao, năng suất không cao. Dùng để đúc kim loại quý hiếm, cần tiết kiệm vật liệu.

1.6. Đúc khuôn vỏ mỏng.

Đạt được độ bóng và chính xác cao, vật đúc ít rỗ và ít bị khuyết tật. Giảm chi phí kim loại, quá trỡnh đúc dễ cơ khí hoá tự động hoá. Chu trỡnh làm khuụn dài, giỏ thành khuụn cao.

Thân đồ gá có khối lượng khá lớn và sản xuất hàng loạt lớn nên ta chon phôi là phôi đúc và đúc trong khuôn kim loại. Bởi lẽ sau khi so sánh các phương án tạo phôi ta thấy đúc trong khuôn kim loại có những ưu điểm sau:

– Có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, kích thước chính xác, độ bóng bề mặt cao, có khả năng cơ khí hoá tự động hoá cao.

– Giá thành sản xuất đúc nói chung hạ hơn so với các phương pháp tạo phụi khỏc.

– Cơ tính của vật đúc cao, tuổi bền kim loại cũng cao.

– Đúc trong khuôn kim loại cho phép nâng cao năng suất và tránh những sai hỏng trong khi tạo phôi.

2. Chọn phương pháp chế tạo phôi

Căn cứ vào những phương pháp tạo phôi các điều kiện sau đây:

–    Vật liệu làm phụi là thộp 45

–    Kích thước của chi tiết ko quá nhỏ hỡnh dạng của chi tiết khụng quỏ phức tạp.

–    Dung sai của bề mặt khụng gia cụng là nhỏ  0.1

–    Dạng sản xuất là sản xuất hàng loạt lớn

Để thoả món được những điều kiên trên thỡ ta chọn phương pháp tạo phôi là đúc trong khuôn kim loại.


3. Bản vẽ lồng phụi


PHẦN V     LẬP THỨ TỰ NGUYấN CễNG


1.    Đường nối công nghệ

Do sản xuất ở đây là sản xuất hàng loạt lớn nên đường nối công nghệ ở đây là phân tán thành nhiều nguyên công. Ở mỗi nguyên công ta  sẽ thiết kế một đồ gá chuyên dùng cho nguyên công đó. Việc chế tạo đồ gá cho mỗi nguyên công phải đảm bảo chính xác và phù hợp với yêu cầu của chi tiết cần gia công.

2. Thứ tự nguyờn cụng

Để gia công chi tiêt thân van bốn ngả thỡ ta chia ra làm 10 nguyờn cụng gồm cỏc nguyờn cụng sau:



Thiết kế quy trình gia công chi tiết thân van 4 ngả B1

No comments:

Post a Comment