Thiết kế máy li tâm tách tinh bột sắn
Mô tả đồ án: Gồm các file như ảnh trên.
Giá: 650.000vnđ – Mã số: doantotnghiep.me_CTM000025
Tải đồ án
LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, đất nước ta đang phát triển hết sức mạnh mẽ theo con đường Công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Trong đó ngành công nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế và giải phóng sức lao động của con người. Để làm được điều đó chúng ta phải có một nền công nghiệp vững mạnh,với hệ thống máy móc hiện đại cùng một đội ngũ cán bộ kỹ sư đủ năng lực. Từ những yêu cầu như vậy đòi hỏi mỗi con người chúng ta cần phải tìm tòi, học tập và nghiên cứu rất nhiều để mong đáp ứng được nhu cầu đó. Là sinh viên chuyên ngành Công Nghệ Chế Tạo Máy em luôn thấy được tầm quan trọng của máy móc trong nền công nghiệp, cũng như trong sản xuất.
Việc học tập, thiết kế đồ án cũng như làm các bài tập lớn là một công việc hết sức quan trọng trong quá trình học, nó giúp cho người sinh viên hiểu sâu, hiểu kỹ hơn, có kinh nghiêm hơn trong quá trình học cũng như khi ra làm việc . Như chúng ta đã biết mọi máy móc trong các nghành như Ôtô, Tầu thuỷ, Dệt may, Điện thì mọi máy móc đều được lắp ghép từ các chi tiết máy mà ra, do đó để có thể hiểu và thiết kế được máy móc chúng ta cần biết được phương pháp tính toán và thiết kế công nghệ để chế tạo ra các chi tiết máy đó. Ngoài việc thiết kế được những chi tiết máy theo yêu cầu về độ chính xác, độ bền, độ chống mài mòn, còn phải chú ý đến việc nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm và chất lượng sản phẩm. Mà môn học “Công nghệ chế tạo máy” là môn nghiên cứu, tính toán và thiết kế các chi tiết máy nhằm đạt được những chỉ tiêu đó. Chính vì lý do này ngoài việc học ra thì việc thiết kế đồ án công nghệ là một công việc hết sức quan trọng, không thể thiếu được của mỗi một sinh viên trong ngành Cơ khí.
Là sinh viên của khoa cơ khí chuyên ngành công nghệ chế tạo máy, em đã được thực hiện đồ án tốt nghiệp với nội dung “Thiết kế máy li tâm tách tinh bột sắn” dưới sự hướng dẫn của thầy Trần Văn Thắng, với những kiến thức đã được học cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy cô trong bộ môn Công nghệ chế tạo máy ,cùng sự đóng góp trao đổi xây dựng của các bạn cùng lớp nên đồ án của em đã được hoàn thành đồ án.
Song với hiểu biết còn hạn chế cùng với kinh nghiêm thực tế không nhiều nên đồ án của em chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Nên em rất mong các thầy cùng toàn bộ các bạn sinh viên có kinh nghiệm chỉ bảo thêm để đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin trân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Công Nghệ Chế Tạo Máy, Trung tâm thực hành và gia công cơ khí đặc biệt là dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Văn Thắng đã giúp em hoàn thành đồ án này.
Hưng yên, Ngày 5 Tháng 03 Năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đức Thanh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……….o0o……….
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Hưng Yên, ngày … tháng … năm 2012
Giáo viên
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
……….o0o……….
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Hưng Yên, ngày … tháng … năm 2012
Giáo viên
Chương I : Phân tích điều kiện kỹ thuật
1.1. Phân tích chức năng làm việc của chi tiết .
* Trục li tâm là một chi tiết quan trọng trong nhiều sản phẩm trong ngành chế tạo máy.Trục li tâm là chi tiết dùng chủ yếu để truyền chuyển động, trục li tâm có bề mặt cơ bản cần gia công là các bề mặt trụ tròn xoay ngoài và bề mặt răng trục vít. Các bề mặt tròn xoay thường dùng làm mặt lắp ghép. Do vậy các bề mặt này thường được gia công với các độ chính xác khác nhau và cũng có nhiều bề mặt không phải gia công
Với vật liệu làm bằng thép 40X có thành phần như sau:
HB=127;sb=1000(N/mm2);
sc=800(N/mm2);
C=0.3640.44% Mn=0,540.8
Si=0,1740.37% Cr=0.8-1.1% B=0.002-0.005%
* Bạc đỡ là một chi tiết thuộc loại chi tiết điển hình dạng bạc, được dùng nhiều trong chế tạo máy. Chi tiết có hình ống tròn, thành mỏng, trên chi tiết có mặt bích. Chức năng chính của bạc đỡ là được dùng để đỡ các trục quay. Nhờ có bạc đỡ, trục có vị trí nhất định trong máy và quay tự do quanh một đường tâm đã định.
Mặt làm việc chính của bạc đỡ là mặt trong (lỗ f22, f20). Mặt này trong quá trình làm việc luôn tiếp xúc với ổ bi. Ngoài ra yêu cầu về độ chính xác của mặt ngoài (f26) và độ chính xác về khoảng cách giữa hai tâm lỗ bắt bu lông cũng hết sức quan trọng.
1.2. Phân tích tính công nghệ trong kết cấu của chi tiết .
*Trục: Chi tiết gia công là chi tiết dạng trục
- Các bề mặt trục có khả năng gia công bằng các dao tiện thông thường
- Đường kính các cổ trục giảm dần về hai phía
- Trong trường hợp này then của trục của trục chúng ta phải giữ nguyên kết cấu
- Kết cấu của trục không đối xứng vì vậy không thể gia công trên máy chép hình thuỷ lực
- Ta có l/d=362/57<10 nên trục đủ độ cứng vững
- Trục là trục li tâm vì vậy bắt buộc phải gia công trước khi mài khả năng bị biến dạng khi nhiệt luyện là có nhưng vẫn có thể chấp nhận được
- Khi gia công trục chúng ta phải gia công hai lỗ tâm hai đầu làm chuẩn định vị
- Không thể thay thế trục bậc bằng trục trơn được bởi vì đây là trục li tâm chúng ta phải có những bậc để lắp ổ lăn hay lăp trục với các bộ phận khác của máy
*Bạc: Trong quá trình làm việc (trục quay), bạc đỡ luôn chịu tải trọng va đập và dao động. Mặt làm việc (f22, f20) luôn chịu ma sát và mài mòn, nhiệt độ làm việc tương đối cao. Tuy nhiên nó không đên mức quá khắc nghiệt bởi nó được bôi trơn trong quá trình làm việc.
Chương II : Xác định dạng sản xuất
- Muốn xác định được dạng sản xuất trước hết ta phải biết được sản lượng hàng năm của chi tiết gia công. Sản lượng hàng năm được tính theo công thức :
N = N1.m ( 1 + )
ở đây : N – Số chi tiết được sản xuất trong một năm
N1- Số sản phẩm (số máy) được sản xuất trong một năm
(10.000 chi tiết / năm )
m – Số chi tiết trong một sản phẩm ( một máy )
b – Số chi tiết được chế tạo thêm để dự phòng ( b = 5 ¸ 7 %)
a – Số chi tiết phế phẩm ( chủ yếu là trong phân xưởng rèn và
đúc ) a = 3 ¸ 6 %
Như vậy N được tính như sau :
N = N1.m ( 1 + ) Þ N = 10000.1 ( 1 + ) = 11000
Vậy ta có N = 11000 ( chi tiết / năm )
- Khối lượng của chi tiết được xác định theo công thức :
Q = V.g
Tính thể tích của chi tiết
Để tính thể tích của chi tiết ta chia chi tiết ra làm các Chương nhỏ. Ta tính thể tích từng Chương như hình vẽ sau:
*Chi tiết trục:
V – Thể tích của chi tiết ( dm3) .Theo hình vẽ dưới đây, ta có:
V = V1 + V2 + V3 + V4 + V5 + V6
V1 = π.82.18 = 3619( mm3)
V2= π.92.5 = 1272( mm3)
V3= π.82.8 = 1608( mm3)
V4= π.7,52.86 = 15197 ( mm3)
V5= π.62.9 = 1017 ( mm3)
V6= π.42.9 = 452( mm3)
V= 23165 mm3 = 23165 .10-6 dm3
Q= 23165 .10-6 .7,2 = 0,266 kg
* Chi tiết bạc:
V – Thể tích của chi tiết ( dm3) .Theo hình vẽ dưới đây, ta có:
V = – V1 + V2 – V3 – V4
V1 = π.112.7 = 2660( mm3)
V2= π.132.98 = 52031( mm3)
V3= π.7,52.84 = 1979( mm3)
V4= π.52.7 = 549 ( mm3)
V= 46843 mm3 = 46843 .10-6 dm3
Q= 46843 .10-6 .7,2 = 0,34 kg
Dựa vào N và Q tra bảng 2(TKĐACNCTM) ta có dạng sản xuất là dạng hàng loạt lớn.
Dạng sản xuất | Q1 trọng lượng | ||
> 200 Kg | (4¸200) Kg | < 4 Kg | |
Sản lượng hàng năm trong chi tiết . | |||
Đơn chiếc | < 5 | < 10 | < 100 |
Hàng loạt nhỏ | 55 ¸100 | 10 ¸ 200 | 100 ¸ 500 |
Hàng loạt vừa | 100 ¸ 300 | 200 ¸ 500 | 500 ¸5000 |
Hàng loạt lớn | 300 ¸ 1000 | 500 ¸ 5000 | 5000 ¸50000 |
Hàng khối | > 1000 | > 5000 | >50000 |
IV- Xác định phương pháp chế tạo phôi và thiết kế bản vẽ chi tiết lồng phôi
4.1. Xác định phương pháp chế tạo phôi
- a) Phôi thép thanh:
Dùng để chế tạo các chi tiết như con lăn, chi tiết kẹp chặt, xilanh, các loại truc
,bánh răng có đường kính nhỏ …
- b) phôi dập:
phôi dập thường dùng cho các chi tiết sau:
Trục răng côn trục răng thẳng, các loại bánh răng khác các chi tiết dạng càng các
trục chữ thâp.trục khủyu các loai chi tiết này được dập trên máy dập nằm ngang
hoặc nằm dứng.đối với chi tiết nhỏ đơn giản thì dập không có ba via còn nhưng chi
tiết phưc tạp thì dập có ba via(lượng ba vai chiếm khoảng 0.5%-1%)
trọng lượng của phôi.
- c) Phôi rèn tư do
Trong sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ thì người ta chọn phôi rèn tự do ưu điểm của phôi rèn tự do trong sản xuât loạt nhỏ là giá thành của phôi hạ(không phải chế tạo khuôn )
- d) Phôi đúc
Phôi đúc được ding cho tất cả các chi tiết như:các gối đỡ, các chi tiết dạng hộp các
dạng càng phức tạp ,các loại chữ thâp…
vật liệu ding cho phôi đúc thường là gang, thep,đồng ,nhôm và các loại kim loại khác. Như vậy với chi tiết ‘Bích” vật liệu là C45 nên em thấy phôi đúc là hợp lý nhất
- . Phương pháp đúc:
Phương pháp đúc áp lưc:
Đúc được các chi tiết có kết cấu phức tạp,vật liệu phưc tạp,có thành mỏng,đúc được
các lỗ nhỏ có kích thước khác nhau,có độ nhẵn bóng cao cơ tính vật liệu tốt ,năng
xuất cao,nhưng khuôn tróng bị mòn do kim loai nóng bào mon khi đực dẫn dưới áp
lực lớn.
b)Phương pháp đúc ly tâm:
Đúc được các vật tròn rỗng mà không cần lõi nên tiết kiệm đươc vật liệu và công
làm lõi đúc .Vật đúc có tổ choc kim loại nhỏ mịn chặt không tồn tại rỗ sỉ khi co
ngót nhưng khuôn đúc cần có độ bền cao do phải làm việc ở nhiêt độ cao và lưc
ép của khim loại lơn, lỗ chính xác của lỗ thấp chất lượng bề mặt lỗ kém .
- c) Đúc khuôn khim loại
Đúc được các vật phức tạp vật đúc có chất lượng tốt ,tuổi bền cao,độ bóng và độ
chính xác hơn hẳn hai phương pháp trên ,tổ choc khim loại nhẵn mịn, năng xuất
cao ,hạ giá thành sản phẩm.
- d) Đúc trong khuôn mẫu chảy:
Vật đúc có độ nhẵn bóng và độ chính xác cao đúc các vật đúc có hinh dạng phúc
tạp ,nhưng năng xuất thấp dùng để đúc các kim loại quy như :vàng bac,…
- e) Đúc liên tục:
Thích hợp với các vật đúc dài ,đúc các tấm kim loại cho cán ,vật đúc không có độ
co ,rỗ sỉ ,ít bị thiên tích .
Như vậy với những ưu điểm và dạng sản xuất em chọn phương pháp đúc trong
khuôn kim loai là hợp lý nhất.
4.3. Xác định phương pháp chế tạo phôi:
Kết cấu của chi tiết không phức tạp nhưng vật liệu của chi tiết là gang xám 21×40 nên ta dùng phương pháp đúc, ứng với sản xuất hàng loạt lớn nên ta chọn phương pháp đúc trong khuôn kim loại. Sau khi đúc cần có nguyên công làm sạch và cắt ba via.
– Do các đặc điểm của phôi như :
+ Sản xuất hàng loạt lớn.
+ Chi tiết cỡ nhỏ.
Do đó, đúc phôi theo phương pháp đúc trong khuôn vỏ mỏng: Khuôn cát ,thành khuôn dày 6-8(mm).
* Đặc điểm:
– Đúc được gang thép,kim loại màu,khối lượng vật đúc lên đến 100kg,cấp chính xác cấp 7 .
– Khuôn khô nhẵn bóng,thông khí tốt .
– Không hút nước và bền nên vật đúc ít rỗ khí,ít nứt và các khuyết tật khác .
– Giảm hao phí kim loại cho hệ thống rót vì không cần hệ thống rót lớn .
– Đơn giản hoá quá trình đổ khuôn và làm sạch vật đúc .
– Quá trình chế tạo khuôn vỏ mỏng dễ cơ khí hoá,tự động hoá .
* Hỗn hợp gồm :
– Bột cát thạch anh với 4-6% punvebakelit (là hỗn hợp của fenol và uretropin,dễ đông đặc ,dễ nhào trộn với cát)
* Trình tự đúc :
– Ghép mẫu vào tấm mẫu,ding mẫu bằng kim koaij kẹp chặt trên tấm mẫu bằng thép hoặc gang xám,làm sạch mẫu rồi phun lên lớp cách mẫu bằng dầu mazut .
– Nung nóng mẫu và tấm mẫu đến nhiệt độ 220-2500C .
– Lấy mẫu và tấm mẫu ra khỏi lò,quay đi 1800 rồi kẹp chặt với thing chứa hỗn hợp làm khuôn .
– Quay thùng chứa hỗn hợp khuôn cùng với mẫu và tấm mẫu 1800 vật liệu làm khuôn sẽ đè lên mẫu và tấm mẫu .
– Nhờ mẫu và tấm mẫu nóng,nên làm các phần tử fenol chảy ra và liên kết các hạt cát
với nhau.Giữ ở vị trí đó trong khoảng 12-20 giây,ta sẽ được chiều dày thành khuôn
khoảng 6-8(mm)
– Quay thùng chứa với hỗn hợp khuôn cùng với tấm mẫu về vị trí đầu.
– Lấy tấm mẫu cùng với lớp khuôn đem sấy ở nhiệt độ 350-3700C trpog 1-2 phút để làm chảy đều các phần tử punvebakelit còn sót lại làm kết dính hạt cát tăng độ bền cho khuôn.
– Tách khuôn vỏ mỏng khỏi mẫu và tấm mẫu.
* Làm 1 nửa khuôn kia cũng theo quy trình trên .
* Quá trình làm lõi cũng tương tự như như quy trình làm khuôn nhưng làm trên máy thổi cát.
* Sau khi tiến hành lắp khuôn lõi và 2 nửa khuôn bằng cách dán hoặc kẹp,để tăng độ bền cho khuôn cát nhất là khi đúc chi tiết lớn,sau khi kẹp các mẫu khuôn với nhau ta đem đặt khuôn vỏ mỏng vào hòm khuôn và làm khuôn cát bao bọc xung quanh hoặc kẹp thêm bằng 1 khung kim loại .
* Cuối cùng đem rót kim loại vào khuôn ,dỡ khuôn và thu nhận sản phẩm.
- Lập thứ tự nguyên công
5.1. Đường lối công nghệ
Trong sản xuất hàng khối và hàng loạt lớn quy trình công nghệ được xây dựng theo
Nguyên tắc phân tán hoạc tập trung nguyên công: ‘Bích ’ở đây thuộc dạng sản xuất hàng loạt lớn nên việc lập quy trình công nghệ gia công chi tiết là một vấn đề quan trọng, vì nó quyết định tới chất lượng sản phẩm, năng suất lao động và hiệu quả kinh tế ,nguyên tắc khi thiết kế phải đảm bảo năng xuất chất lượng và yêu cầu kỹ thuật đặt ra trong bản vẽ chi tiết.
Với chi tiết đựơc giao và dạng sản xuất là hàng loạt lớn nên đường lối công nghê là gia công nhiêu vị trí ,nhiều dao gia công song song (phân tán nguyên công, đồ gá sử
dụng là chuyên dùng ,đảm bảo gá đặt nhanh và chính xác.
5.2. Lập tiến trình công nghệ
Trình tự các nguyên công để gia công chi tiết bích có thể tiến hành như sau:
* Chi tiết trục:
Thứ tự | Tên nguyên công |
1 | Phay 2 mặt đầu, khoan 2 tâm |
2 | Tiện nửa đoạn trục |
3 | Tiện ren M8 |
4 | Tiện nửa đoạn trục còn lại |
5 | Tiện ren M16 |
* Chi tiết bạc:
Thứ tự | Tên nguyên công |
1 | Phay 2 mặt đầu, khoan 2 tâm |
2 | Tiện nửa đoạn trục |
3 | Tiện nửa đoạn trục còn lại |
4 | Khoan lỗ Ø15, tiện lỗ Ø20 |
5 | Tiện lỗ Ø22 |
5.2. Thứ tự nguyên công
5.2.1. Chi tiết trục:
Thiết kế máy li tâm tách tinh bột sắn
No comments:
Post a Comment