Saturday, October 4, 2014

Thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết tay đòn kéo đĩa ép ly hợp

Thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết tay đòn kéo đĩa ép ly hợp


21a 21b 21c 21d 21e 21g


Mô tả đồ án: Gồm các file như ảnh trên.

Giá: 450.000vnđ – Mã số: doantotnghiep.me_CTM000021
Tải đồ án


LỜI NÓI ĐẦU


 


Trong công cuộc đổi mới hiện nay, đất nước ta đang phát triển hết sức mạnh mẽ theo con đường Công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Trong đó ngành công nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế và giải phóng sức lao động của con người. Để làm được điều đó chúng ta phải có một nền công nghiệp vững mạnh,với hệ thống máy móc hiện đại cùng một đội ngũ cán bộ kỹ sư đủ năng lực. Từ những yêu cầu như vậy đòi hỏi mỗi con người chúng ta cần phải tìm tòi, học tập và nghiên cứu rất nhiều để mong đáp ứng được nhu cầu đó. Là sinh viên chuyên ngành Công Nghệ Chế Tạo Máy em luôn thấy được tầm quan trọng của máy móc trong nền công nghiệp, cũng như trong sản xuất.


Việc học tập, thiết kế đồ án cũng như làm các bài tập lớn là một công việc hết sức quan trọng trong quá trình học, nó giúp cho người sinh viên hiểu sâu, hiểu kỹ hơn, có kinh nghiêm hơn trong quá trình học cũng như khi ra làm việc . Như chúng ta đã biết mọi máy móc trong các nghành như Ôtô, Tầu thuỷ, Dệt may, Điện thì mọi máy móc đều được lắp ghép từ các chi tiết máy mà ra, do đó để có thể hiểu và thiết kế được máy móc chúng ta cần biết được phương pháp tính toán và thiết kế công nghệ để chế tạo ra các chi tiết máy đó. Ngoài việc thiết kế được những chi tiết máy theo yêu cầu về độ chính xác, độ bền, độ chống mài mòn, còn phải chú ý đến việc nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm và chất lượng sản phẩm. Mà môn học “Công nghệ chế tạo máy” là môn nghiên cứu, tính toán và thiết kế các chi tiết máy nhằm đạt được những chỉ tiêu đó. Chính vì lý do này ngoài việc học ra thì việc thiết kế đồ án công nghệ là một công việc hết sức quan trọng, không thể thiếu được của mỗi một sinh viên trong ngành Cơ khí.


Là sinh viên của khoa cơ khí chuyên ngành công nghệ chế tạo máy, em đã được thực hiện đồ án tốt nghiệp với nội dung “Thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết tay đòn kéo đĩa ép ly hợp dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Anh Tuấn, với những kiến thức đã được học cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy cô trong bộ môn Công nghệ chế tạo máy, cùng sự đóng góp trao đổi xây dựng của các bạn cùng lớp nên đồ án của em đã được hoàn thành đồ án.


Song với hiểu biết còn hạn chế cùng với kinh nghiêm thực tế không nhiều nên đồ án của em chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Nên em rất mong các thầy cùng toàn bộ các bạn sinh viên có kinh nghiệm chỉ bảo thêm để đồ án của em được hoàn thiện hơn.


Cuối cùng em xin trân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Công Nghệ Chế Tạo Máy, Trung tâm thực hành và gia công cơ khí đặc biệt là dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Anh Tuấn đã giúp em hoàn thành đồ án này.


 


                                                       Hưng yên, Ngày 5 Tháng 03 Năm 2013


                                                                       Sinh viên thực hiện


                                                                        


                                                                         Vũ Văn Quang


 


                                                                  


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


……….o0o……….


 


……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………………


                                                   Hưng Yên, ngày … tháng … năm 2012


                                                                        Giáo viên


 


 


 


 


 


 


 


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN


……….o0o……….


 


………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………


                                  


               Hưng Yên, ngày … tháng … năm 2012


                                                                        Giáo viên


 


 


 


 


 


Chương I : Phân tích điều kiện kỹ thuật


  1. Phân tích sản phẩm
    • Phân tích vật liệu sản phẩm :
      1. Giải thích ký hiệu:       GX 18 – 36



GX : ký hiệu của gang xám


18 : chỉ giới hạn bền kéo nhỏ nhất của gang Tbk 18 kg/mm2


36 : chỉ giới hạn bền vốn nhỏ nhất của gang Tbu 36 kg/mm2


  1. Cơ tính vật liệu :

– Giới hạn bền kéo : Tbk 18 kg/mm2


– Giới hạn bền vốn : Tbu 36 kg/mm2


– Độ cứng HB = 170 229 kg/mm2


(tài liệu 8, bảng ký hiệu và cơ tính của gang trang 238)


  1. Thành phần cơ bản của vật liệu :

  • Vật liệu GX 18 –36 chứa tỷ lệ lớn cacbon và sắt, ngoài ra còn có thêm một số chất như sau :

C = 2,8 3,5 %                                             Mn = 0,51,3 %


Si = 11,25%                                               P = tối đa 1,2 %


S 0,15 %


  • Phân tích yêu cầu kỹ thuật của chi tiết gia công :
    1. Phân tích độ chính xác về kích thước :
      • Các kích thước có chỉ dẫn :



;                    ;                     ;


  • Kích thước: có nghĩa là :

Sai lệch giới hạn trên : es =+0,3 mm


Sai lệch giới hạn dưới : ei == -0,3 mm


Dung sai IT = es – ei = 0,3 – (- 0,3 ) = 0,6 mm = 600


Tra bảng 6 – TCVN 22 45-77, kích thước có miền dung sai js 15. vậy kích thước được viết lại 10 js 15.


  • Kích thước: có nghĩa là :

Sai lệch giới hạn trên : es = 0 mm


Sai lệch giới hạn dưới : ei =-0,15 mm


Dung sai IT = es – ei = 0 – (- 0,15) = 0,15mm = 150


Theo bảng 1 – TCVN 22 44 – 77 ta được cấp chính xác 12


Tra bảng 6 – TCVN 22 45-77, kích thước có miền dung sai h 12, vậy kích thước được viết lại 14 h12.


  • Kích thước :

Sai lệch giới hạn trên : es = 0,05 mm


Sai lệch giới hạn dưới : ei = – 0,025 mm


Dung sai IT = es – ei = 0,05 – (0,025) = 0,075mm =75


Theo bảng 1 – TCVN 22 44 – 77 ta được cấp chính xác 10


Tra bảng 6 – TCVN 22 45-77, ta được miền dung sai js 10,vậy kích thước là 11 js 10.


  • Kích thước :

Sai lệch giới hạn trên : es = 0,12 mm


Sai lệch giới hạn dưới : ei = – 0,12 mm


Dung sai IT = es – ei = 0,12 – (-0,12) = 0,24mm = 240


Theo bảng 1 – TCVN 22 44 – 77 ta được cấp chính xác 11


Tra bảng 6 – TCVN 22 45-77, ta được miền dung sai js11, vậy kích thước được viết lại 76js11.


Các kích thước không chỉ dẫn :


  • Kích thước 98 là kích thước các chi tiết nên tra bảng 1.77 [tài liệu 5] ta được dung sai 1,1 mm hay :

Sai lệch giới hạn trên : es = 0,55 mm


Sai lệch giới hạn dưới : ei = – 0,55 mm


  • Kích thước 8 là kích thước sau khi gia công một mặt nên đạt cấp chính xác là 12. tra bảng 1.77 ta được dung sai 0,6 mm hay :

Sai lệch giới hạn trên : es = +0,03 mm


Sai lệch giới hạn dưới : ei = – 0,03 mm


  • Các kích thước R1; R15; R2; R4; R9; R9,5; R10; 2; 4; 7,5; 8,5; là các kích thước không cần gia công nên đạt cấp chính xác 14. tra bảng 1.77 sổ tay gia công cơ ta được dung sai 1,2 mm hay :

Sai lệch giới hạn trên : es = +0,6 mm


Sai lệch giới hạn dưới : ei = – 0,6 mm


Viết lại : ;;;;;;;;;;;


  • Kích thước 9,5 là kích thước đạt được sau khi gia công hai mặt chi tiết nên đạt cấp chính xác 12, tra bảng 1.77 ta được dung sai 0,6 mm hay :

Sai lệch giới hạn trên : es = +0,03 mm


Sai lệch giới hạn dưới : ei = – 0,03 mm


  • Kích thước M8 có nghĩa là ren hệ mét (M) có đường kính danh nghĩa là 8 mm. [Tài liệu 10]

Bước ren P = 1,0 (mm)


Miền dung sai ren là 6H (bảng 2 – 51 sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 1)


D =


  1. Phân tích độ chính xác về hình dáng hình học :

+ Dung sai độ tròn được lấy 0,025 [tài liệu 2]


+ Dung sai độ phẳng được lấy 0,15   [tài liệu 2]


+ Dung sai độ phẳng được lấy 0,06   [tài liệu 2]


+ Dung sai độ phẳng được lấy 0,075   [tài liệu 2]


  1. Phân tích về vị trí tương quan có chỉ dẫn :

+ Dung sai độ không trụ của các lỗ


+ Dung sai độ không song song giữa các lỗ 0,03


+ Dung sai độ vuông góc giữa các lỗ với mặt đầu 0,05


  1. Phân tích độ chính xác về chất lượng bề mặt :

+ Lỗ , kí hiệu nghĩa là lỗ có độ nhám bề mặt Ra 1,25 đạt cấp 7


+ Kích thước có kí hiệu nghĩa là có trị số Rz 20 đạt độ nhám cấp 5


+ Kích thước 16 có kí hiệu nghĩa là có trị số Rz 20 đạt độ nhám cấp 5


  • Độ cứng bề mặt chi tiết :

– Độ cứng bề mặt của chi tiết là độ cứng của gang xám HB = kg/mm2


 


 


Chương II : Xác định dạng sản xuất


  • Muốn xác định được dạng sản xuất trước hết ta phải biết được sản lượng hàng năm của chi tiết gia công. Sản lượng hàng năm được tính theo công thức :

N = N1.m ( 1 + )


ở đây : N – Số chi tiết được sản xuất trong một năm


N1- Số sản phẩm (số máy) được sản xuất trong một năm


(20.000 chi tiết / năm )


m – Số chi tiết trong một sản phẩm ( một máy )


b – Số chi tiết được chế tạo thêm để dự phòng ( b = 5 ¸ 7 %)


a – Số chi tiết phế phẩm ( chủ yếu là trong phân xưởng rèn và


                   đúc ) a = 3 ¸ 6 %


Như vậy N được tính như sau :


N = N1.m ( 1 + )   Þ N = 20000.1 ( 1 + ) = 22000


Vậy ta có N = 22000 ( chi tiết / năm )


 


  • Khối lượng của chi tiết được xác định theo công thức :

  • Q = V.g

Tính thể tích của chi tiết


Để tính thể tích của chi tiết ta chia chi tiết ra làm các Chương nhỏ. Ta tính thể tích từng Chương như hình vẽ sau:


V – Thể tích của chi tiết ( dm3) .Để cho dễ tính khối lượng chi tiết ta chia nhỏ chi tiết làm nhiều phần đơn giản


 


Thể tích chi tiết là :


V = – V1 + V2 – V3 + V4 + V5 + V6


Tính thể tích của từng khối ta có:


V1 = π.42.10 = 502( mm3)


V2= π.6,52.10 = 1327( mm3)


V3= 2.π.5,52.9,5 = 1805( mm3)


V4= .π.102.9,5 + .π.9,52.9,5 + .14.9,5 = 5432 ( mm3)


V5= .50.4 = 2100( mm3)


V6= 8,5.2.48 = 816( mm3)


Vậy thể tích của chi tiết là:


V = – V1 + V2 – V3 + V4 + V5 + V6


= 8088( mm3) = 8088.10-6 ( dm3)


+ Trọng lượng của chi tiêt


Áp dụng công thức :­ Q = .V


Trong đó: là khối lượng riêng của ngang xám = 7,1 Kg /dm3


Vậy Q = 8088.10-6.7,1= 0,057 kg


Dựa vào bảng 2 trong TKĐA công nghệ với sản lượng 22000 chi tiết / năm và khối lượng chi tiết là 0,058 kg ta xác định được dạng sản xuất loạt lớn.




























Daïng saûn xuaátQ1 – Troïng löôïng cuûa chi tieát
> 200 kg4 – 200 kg< 4kg
Saûn löôïng haøng naêm cuûa chi tieát (chieác)
Ñôn chieác< 5< 10< 100
Haøng loaït nhoû10 – 5510 – 200100 – 500
Haøng loaït vöøa100 – 300200 – 500500 – 5000
Haøng loaït lôùn300 – 1000500 – 10005000 – 50.000
Haøng khoái> 1000> 5000> 50.000

 


 


Chương III : Xác định phôi và phương pháp chế tạo phôi


Trong sản xuất có rất nhiều phương pháp chế tạo phôi khác nhau, tuỳ từng điều kiện cụ thể của từng dạng sản xuất và điều kiện sản xuất của từng nhà máy mà ta có phương pháp tạo phôi khác nhau. Điều cần chú ý khi chọn phôi là phôi phải có hình dáng gần giống như chi tiết cần gia công, như vậy sẽ giảm được các bước công nghệ, nguyên công cần thiết và lượng dư gia công không cần thiết . Từ đó sẽ giảm được chi phí ban đầu giảm giá thành sản phẩm sau này. Có rất nhiều cách chế tạo phôi khác nhau như phôi thép thanh, phôi thép cán, phôi dập , phôi rèn tự do, phôi đúc


3.1. Xác định phương pháp chế tạo phôi


  1. a) Phôi thép thanh:

Dùng để chế tạo các chi tiết như con lăn, chi tiết kẹp chặt, xilanh, các loại truc


,bánh răng có đường kính nhỏ …


  1. b) phôi dập:

phôi dập thường dùng cho các chi tiết sau:


Trục răng côn trục răng thẳng, các loại bánh răng khác các chi tiết dạng càng các


trục chữ thâp.trục khủyu các loai chi tiết này được dập trên máy dập nằm ngang


hoặc nằm dứng.đối với chi tiết nhỏ đơn giản thì dập không có ba via còn nhưng chi


tiết phưc tạp thì dập có ba via(lượng ba vai chiếm khoảng 0.5%-1%)


trọng lượng của phôi.


  1. c) Phôi rèn tư do

Trong sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ thì người ta chọn phôi rèn tự do ưu điểm của phôi rèn tự do trong sản xuât loạt nhỏ là giá thành của phôi hạ(không phải chế tạo khuôn )


  1. d) Phôi đúc

Phôi đúc được ding cho tất cả các chi tiết như:các gối đỡ, các chi tiết dạng hộp các


dạng càng phức tạp ,các loại chữ thâp…


vật liệu ding cho phôi đúc thường là gang, thep,đồng ,nhôm và các loại kim loại khác. Như vậy với chi tiết ‘Bích” vật liệu là C45 nên em thấy phôi đúc là hợp lý nhất


3.2. Phương pháp đúc:


Phương pháp đúc áp lưc:


Đúc được các chi tiết có kết cấu phức tạp,vật liệu phưc tạp,có thành mỏng,đúc được


các lỗ nhỏ có kích thước khác nhau,có độ nhẵn bóng cao cơ tính vật liệu tốt ,năng


xuất cao,nhưng khuôn tróng bị mòn do kim loai nóng bào mon khi đực dẫn dưới áp


lực lớn.


  1. b) Phương pháp đúc ly tâm:

Đúc được các vật tròn rỗng mà không cần lõi nên tiết kiệm đươc vật liệu và công


làm lõi đúc .Vật đúc có tổ choc kim loại nhỏ mịn chặt không tồn tại rỗ sỉ khi co


ngót   nhưng khuôn đúc cần có độ bền cao do phải làm việc ở nhiêt độ cao và lưc


ép của khim loại lơn, lỗ chính xác của lỗ thấp chất lượng bề mặt lỗ kém .


  1. c) Đúc khuôn khim loại

Đúc được các vật phức tạp vật đúc có chất lượng tốt ,tuổi bền cao,độ bóng và độ


chính xác hơn hẳn hai phương pháp trên ,tổ choc khim loại nhẵn mịn, năng xuất


cao ,hạ giá thành sản phẩm.


  1. d) Đúc trong khuôn mẫu chảy:

Vật đúc có độ nhẵn bóng và độ chính xác cao đúc các vật đúc có hinh dạng phúc


tạp ,nhưng năng xuất thấp dùng để đúc các kim loại quy như :vàng bac,…


  1. e) Đúc liên tục:

Thích hợp với các vật đúc dài ,đúc các tấm kim loại cho cán ,vật đúc không có độ


co ,rỗ sỉ ,ít bị thiên tích .


Như vậy với những ưu điểm và dạng sản xuất em chọn phương pháp đúc trong


khuôn kim loai là hợp lý nhất.


3.3. Xác định phương pháp chế tạo phôi:


3.3.1. Công nghệ đúc gang xám rất tốt vì:


– Tính đúc của gang xám tương đối tốt, tính chảy loãng cao.


– Khối lượng riêng của gang xám cao g = 7 Kg/dm3 , tính chảy loãng tốt nên ít bị rỗ khí và lẫn tạp chất sau khi đúc .


– Độ co ngót của gang nhỏ nên hạn chế được hiện tượng lõm co sau khi đúc .


3.3.2. Phương pháp đúc trong khuôn kim loại có rất nhiều đặc điểm nổi trội hơn trong khuôn cát :


– Đúc trong khuôn kim loại cho ta sản phẩm đúc có độ chính xác về kích thước và độ bóng cao hơn nhiều trong khuôn cát ( Có thể đúc với độ chính xác cao với công nghệ cao ) .


– Có khối lượng riêng cao nên tổ chức vật đúc tốt chất lượng bề mặt cao, tính lún hầu như không có.


– Dễ cơ khí hoá, tự động hoá, linh động trong sản xuất cho năng xuất tương đối cao.


– Tuy nhiên đúc trong khuôn kim loại cũng bộc lộ những nhược điểm như gặp nhiều khó khăn đối với vật đúc có hình dạng phức tạp, thành vật đúc mỏng, gây ứng suất dư dễ bị biến cứng lớp bề mặt, hay bị rỗ khí, nứt … chế tạo khuôn đúc phức tạp, giá thành chế tạo cao. Chính với những nhược điểm đối với vật đúc như vậy mà trước khi gia công cần đưa vật vào ủ để khử ứng suất dư cho vật đúc. Sau khi dỡ vật đúc cần có thêm nguyên công làm sạch bề mặt và cắt ba via cho vật đúc .


Kết cấu của chi tiết không phức tạp nhưng vật liệu của chi tiết là gang xám 21×40 nên ta dùng phương pháp đúc, ứng với sản xuất hàng loạt lớn nên ta chọn phương pháp đúc trong khuôn kim loại. Sau khi đúc cần có nguyên công làm sạch và cắt ba via.


– Do các đặc điểm của phôi như :


+ Sản xuất hàng loạt lớn.


+ Chi tiết cỡ nhỏ.


Do đó, đúc phôi theo phương pháp đúc trong khuôn vỏ mỏng: Khuôn cát ,thành khuôn dày 6-8(mm).


* Đặc điểm:


– Đúc được gang thép,kim loại màu,khối lượng vật đúc lên đến 100kg, cấp chính xác cấp 7.


– Khuôn khô nhẵn bóng,thông khí tốt .


– Không hút nước và bền nên vật đúc ít rỗ khí,ít nứt và các khuyết tật khác .


– Giảm hao phí kim loại cho hệ thống rót vì không cần hệ thống rót lớn .


– Đơn giản hoá quá trình đổ khuôn và làm sạch vật đúc .


– Quá trình chế tạo khuôn vỏ mỏng dễ cơ khí hoá,tự động hoá .


* Hỗn hợp gồm :


– Bột cát thạch anh với 4-6% punvebakelit (là hỗn hợp của fenol và uretropin,dễ đông đặc ,dễ nhào trộn với cát)


* Trình tự đúc :


– Ghép mẫu vào tấm mẫu,ding mẫu bằng kim koaij kẹp chặt trên tấm mẫu bằng thép hoặc gang xám,làm sạch mẫu rồi phun lên lớp cách mẫu bằng dầu mazut .


– Nung nóng mẫu và tấm mẫu đến nhiệt độ 220-2500C .


– Lấy mẫu và tấm mẫu ra khỏi lò,quay đi 1800 rồi kẹp chặt với thing chứa hỗn hợp làm khuôn .


– Quay thùng chứa hỗn hợp khuôn cùng với mẫu và tấm mẫu 1800 vật liệu làm khuôn sẽ đè lên mẫu và tấm mẫu .


– Nhờ mẫu và tấm mẫu nóng,nên làm các phần tử fenol chảy ra và liên kết các hạt cát


với nhau.Giữ ở vị trí đó trong khoảng 12-20 giây,ta sẽ được chiều dày thành khuôn


khoảng 6-8(mm)


– Quay thùng chứa với hỗn hợp khuôn cùng với tấm mẫu về vị trí đầu.


– Lấy tấm mẫu cùng với lớp khuôn đem sấy ở nhiệt độ 350-3700C trpog 1-2 phút để làm chảy đều các phần tử punvebakelit còn sót lại làm kết dính hạt cát tăng độ bền cho khuôn.


– Tách khuôn vỏ mỏng khỏi mẫu và tấm mẫu.


* Làm 1 nửa khuôn kia cũng theo quy trình trên .


* Quá trình làm lõi cũng tương tự như như quy trình làm khuôn nhưng làm trên máy thổi cát.


* Sau khi tiến hành lắp khuôn lõi và 2 nửa khuôn bằng cách dán hoặc kẹp,để tăng độ bền cho khuôn cát nhất là khi đúc chi tiết lớn,sau khi kẹp các mẫu khuôn với nhau ta đem đặt khuôn vỏ mỏng vào hòm khuôn và làm khuôn cát bao bọc xung quanh hoặc kẹp thêm bằng 1 khung kim loại .


* Cuối cùng đem rót kim loại vào khuôn ,dỡ khuôn và thu nhận sản phẩm.


 


Bản vẽ phôi đúc


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


Chương IV : Thiết kế quy trình công nghệ gia công


4.1. Xác định đường lối công nghệ :


Trong quá trình thực hiện sản xuất thì đường lối công nghệ có ý nghĩa quyết định đến sự đảm bảo về độ chính xác, khả năng làm việc, độ bóng bề mặt giá thành và chất lượng của sản phẩm. Vì vậy tuỳ từng điều kiện sản xuất mà ta có rất nhiều cách thực hiện biên pháp công nghệ khác nhau nhằm đảm bảo năng xuất và độ chính xác theo yêu cầu. Ta có thể thực hiện các bước công nghệ bằng cách tập trung nguyên công , Chương tán nguyên công. Do chi tiết được sản xuất theo kiểu hàng loạt lớn với độ chính xác và độ bóng tương đối cao ngoài ra còn để phù hợp với điều kiện sản xuất chủ yếu là gia công chi tiết trên máy vạn năng với đồ gá chuyên dùng nên ta chọn phương pháp phân tán nguyên công.


Để phù hợp với điều kiện sản xuất hàng loạt lớn tuỳ từng điều kiện của cơ sở sản xuất, vật liệu, phôi mà ta có thể sử dụng các máy vạn năng, chuyên dùng, tự động, bán tự động … cùng các đồ gá chuyên dùng để thực hiện quá trình công nghệ gia công sản phẩm.


       Từ bản vẽ chi tiết ta có thể thấy rằng :


  • Gía đỡ thủy lực có kết cấu tương đối đơn giản , các bề mặt cần gia công cho phép thoát dao tương đối dễ dàng .

  • Vật liệu gia công chi tiết thân đỡ được làm bằng gang xám nên rất thuận lợi cho ta khi chế tạo phôi bằng phương pháp đúc tiên tiến, với dạng sản xuất loạt lớn ta có thể chọn phương pháp chế tạo phôi trong khuôn kim loại nhằm nâng cao năng suất và độ chính xác khi chế tạo phôi.

  • Hình dạng của chi tiết tương đối đơn giản, chỉ gồm các lỗ tròn và mặt phẳng là chủ yếu nên tạo điều kiện cho việc gia công và kiểm tra các kích thước một cách dễ dàng và nhanh chóng.

  • Bề mặt làm chuẩn A ( mặt đáy ) có diện tích nhất định nên cho phép ta có thể thực hiện được nhiều nguyên công khi thực hiện chọn mặt đó làm chuẩn định vị.
    • Cần gia công mặt phẳng đáy với độ bóng cần thiết Rz20 để làm chuẩn tinh chính và 2 lỗ f 10 có đường tâm song song với nhau và vuông góc với mặt phẳng đáy đạt 0,02 mm/ 100 mm, với độ bóng Rz10 để làm chuẩn tinh phụ cho các nguyên công sau.


4.2. Lập sơ bộ thứ tự các nguyên công :


Để có thể gia công được sản phẩm đảm bảo được năng xuất cũng như độ chính xác ta phải có đường lối công nghệ đúng đắn. Phân chia ra các nguyên công ( Các bước công nghệ ) sao cho phù hợp, như nguyên công nào được thực hiện trước, nguyên công nào sau sao cho việc chọn chuẩn thống nhất được các bề mặt trước từ đó làm cơ sở để gia công các bề mặt sau có độ chính xác cao hơn. Chính vì lý do này ta chia quá trình gia công chi tiết ra các nguyên công như sau :


  • Nguyên công 1 : Phay mặt phẳng A.

  • Nguyên công 2 : Phay mặt phẳng B .

  • Nguyên công 3 : Khoan, doa lỗ, vát mép lỗ f11 thứ nhất

  • Nguyên công 4 : Khoan, doa lỗ, vát mép lỗ f11 thứ hai

  • Nguyên công 5 : Vát mép mặt còn lại lỗ f11 thứ nhất

  • Nguyên công 6: Vát mép mặt còn lại lỗ f11 thứ hai

  • Nguyên công 7: Phay 2 mặt bên đầu nhỏ

  • Nguyên công 8: Khoan, taro ren M8


Thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết tay đòn kéo đĩa ép ly hợp

No comments:

Post a Comment