Saturday, October 4, 2014

Thiết kế quy trình công nghệ chế tạo chi tiết càng chữ A C110

Thiết  kế quy trình công nghệ chế tạo chi tiết càng chữ A C110


11c


11a 11b  11d 11e 11f 11g 11h


Mô tả đồ án: Gồm các file như ảnh trên

Giá: 450.000vnđ – Mã số: doantotnghiep.me_CTM000011
Tải đồ án


 


LỜI NÓI ĐẦU


Trong công cuộc đổi mới hiện nay, đất nước ta đang phát triển hết sức mạnh mẽ theo con đường Công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Trong đó ngành công nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế và giải phóng sức lao động của con người. Để làm được điều đó chúng ta phải có một nền công nghiệp vững mạnh,với hệ thống máy móc hiện đại cùng một đội ngũ cán bộ kỹ sư đủ năng lực. Từ những yêu cầu như vậy đòi hỏi mỗi con người chúng ta cần phải tìm tòi, học tập và nghiên cứu rất nhiều để mong đáp ứng được nhu cầu đó. Là sinh viên chuyên ngành Công Nghệ Chế Tạo Máy em luôn thấy được tầm quan trọng của máy móc trong nền công nghiệp, cũng như trong sản xuất.


Việc học tập, thiết kế đồ án cũng như làm các bài tập lớn là một công việc hết sức quan trọng trong quá trình học, nó giúp cho người sinh viên hiểu sâu, hiểu kỹ hơn, có kinh nghiêm hơn trong quá trình học cũng như khi ra làm việc . Như chúng ta đã biết mọi máy móc trong các nghành như Ôtô, Tầu thuỷ, Dệt may, Điện thì mọi máy móc đều được lắp ghép từ các chi tiết máy mà ra, do đó để có thể hiểu và thiết kế được máy móc chúng ta cần biết được phương pháp tính toán và thiết kế công nghệ để chế tạo ra các chi tiết máy đó. Ngoài việc thiết kế được những chi tiết máy theo yêu cầu về độ chính xác, độ bền, độ chống mài mòn, còn phải chú ý đến việc nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm và chất lượng sản phẩm. Mà môn học “Công nghệ chế tạo máy” là môn nghiên cứu, tính toán và thiết kế các chi tiết máy nhằm đạt được những chỉ tiêu đó. Chính vì lý do này ngoài việc học ra thì việc thiết kế đồ án công nghệ là một công việc hết sức quan trọng, không thể thiếu được của mỗi một sinh viên trong ngành Cơ khí.


Là sinh viên của khoa cơ khí chuyên ngành công nghệ chế tạo máy, em đã được thực hiện đồ án tốt nghiệp với nội dung Thiết  kế quy trình công nghệ chế tạo chi tiết càng chữ A C110” dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Hữu Chuyển, với những kiến thức đã được học cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy cô trong bộ môn Công nghệ chế tạo máy ,cùng sự đóng góp trao đổi xây dựng của các bạn cùng lớp nên đồ án của em đã được hoàn thành đồ án.


Song với hiểu biết còn hạn chế cùng với kinh nghiêm thực tế không nhiều nên đồ án của em chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Nên em rất mong các thầy, cô cùng toàn bộ các bạn sinh viên có kinh nghiệm chỉ bảo thêm để đồ án của em được hoàn thiện hơn.


Cuối cùng em xin trân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Công Nghệ Chế Tạo Máy, Trung tâm thực hành và gia công cơ khí đặc biệt là dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Hữu Chuyển đã giúp em hoàn thành đồ án này.


 


                                                      Hưng yên, Ngày 5 Tháng 05 Năm 2013


                                                                       Sinh viên thực hiện


                                                                        


                                                                         Lê Văn Cường


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


Nhận xét của giáo viên hướng dẫn


 


————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————-   ————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————–


 


 


 


Hưng Yên, ngày … tháng … năm 2011


Giáo viên hướng dẫn


 


 


Nguyễn Hữu Chuyển


 


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


  1. CHỨC NĂNG LÀM VIỆC CỦA CHI TIẾT.

           


Ta có thể thấy càng chữ A C110 là một dạng chi tiết cơ bản.


Càng chữ A C110 là chi tiết rất quan trọng của xe gắn máy có nhiệm vụ cùng các chỉ tiết khác làm thay đổi hướng chuyển động của xe.


Càng chữ A C110 bao gồm trục càng và càng hàn lại với nhau.


Trục càng có hình dạng đơn giản dễ chế tạo.


Càng có hình dạng phức tạp, gồm 3 lỗ cơ bản được gia công chính xác. Ngoài ra còn có 3 vấu bắt nhựa , 2 vấu bắt ốp vai , 4 lỗ bắt giảm chấn trước. Các mặt đầu, mặt đáy , mặt trước và rãnh tạo độ bóp chặt chấn cần được gia công.


Khi gia công càng chữ A C110 cần đạt được những yêu cầu sau:


+ Độ không vuông góc của các lỗ cơ bản so với mặt đầu là 0,015.


+ Độ nhám bề mặt các mặt đầu , mặt đáy , mặt trước RZ=20.


+ Độ nhám bề mặt các lỗ RZ=10.


+ Các kích thước sau khi gia công phải chính xác.


  1. TÍNH CÔNG NGHỆ TRONG KẾT CẤU CỦA CHI TIẾT.

 


Càng chữ A C110 là một chi tiết phức tạp đòi hỏi cơ tính và sức bền cao. Vì vậy tính công nghệ có ý nghĩa quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cũng như độ chính xác gia công, khi thiết kế cần chú ý đến kết cấu:


– Độ cứng vững của càng


– Kích thước các lỗ cơ bản đảm bảo chính xác.


– Kết cấu càng hợp lý càng thuận lợi cho việc chọn chuẩn thô và chuẩn tinh thống nhất.


Qua bản vẽ ta thấy:


+ Chi tiết càng chữ A C110 là chi tiết có kết cấu phức tạp.


+ Khó tạo khuôn để chế tạo phôi


+ Vật liệu thép C45 đảm bảo được yêu cầu kỹ thuật của chi tiết.


+ Càng chữ A C110 có đủ độ cứng vững, gia công không bị biến dạng, có thể dùng chế độ cắt cao, năng suất cao.


+ Các bề mặt cho phép thoát phôi dễ dàng, các lỗ cơ bản cần gia công đều là các lỗ thông suất dễ gia công.


+ Không có bề mặt nghiêng so với đáy cần gia công, không có bề mặt nào nghiêng so với bề mặt ăn dao.


Ta nhận thấy kết cấu của chi tiết là hợp lý thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu về tính công nghệ trong kết cấu của chi tiết dạng càng, ta không phải sửa lại kết cấu của chi tiết.


III. XÁC ĐỊNH DẠNG SẢN XUẤT


            Vật liêu làm càng có thể bằng thép, gang hoặc hợp kim nhưng do đặc tính yên cầu làm việc của chi tiết nên ta chọn thép C45 là hợp lý vì chi tiết đòi hỏi cơ tính cao, kết cấu phức tạp.


Sản lượng hàng năm là 9000 chi tiết. Khi gia công nhất định sẽ có một số phế phẩm vì vậy cần một lượng chi tiết nhất định để lưu trữ.


Sản lượng hàng năm được xác định theo công thức:


 


N= N1.m.(1+ )


 


Trong đó:       N- Số chi tiết cần sản xuất trong 1 năm.


 


N1- Số sản phẩm yêu cầu sản xuất trong 1 năm


m- số lượng chi tiết trong một sản phẩm.


số chi tiết được chế tạo thêm để dự trữ ( 5% – 7% ).


– Số phế phẩm ( 3% – 6% ).


 


Ta có: N1= 9000 chi tiết/năm.


m = 1 ;            = 6% ;         = 4% ;


 


Vậy:                N= 9000.1.(1 + ) = 9900 (chi tiết/năm).


 


Trọng lượng của chi tiết được xác định theo công thức:


 


Q1= V . (kg).


 


Q1 – Trọng lượng của chi tiết.


– Trọng lượng riêng của vật liệu ( Thép: = 7,852/dm3).


V – Thể tích của chi tiết.


 


V = 3,14 . 182 . 43 + (45+35).30 + 3,14 . 232 . 43 + (45+35).30 + 3,14 . 182 . 43


= 163717 (mm3) = 0,163171 (dm3).


 


Vậy:    Q1 = 0,163171 . 7,582 = 1,3 (kg).


Như vậy với:


Q = 1,3 kg < 4 kg.


N = 9900 chi tiết/năm.


 


Tra bảng 2.6 (Hướng dẫn thiết kế đồ án công nghệ chế tạo máy) ta có dạng sản xuất là loạt lớn.


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


PHẦN II: XÁC ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO PHÔI –                                                                   THIẾT KẾ BẢN VẼ CHI TIẾT LỒNG PHÔI


 


  1. XÁC ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO PHÔI

 


  1. Phân tích một số phương pháp chế tạo phôi

 


a/. Phôi đúc


           


Bao gồm phôi gang, thép, hoặc hợp kim nhôm và các hợp kim khác.


Đúc được thực hiện trong các khuôn cát, khuôn kim loại, trong khuôn vỏ mỏng và các phương pháp đúc ly tâm, đúc áp lực, đúc theo mẫu chảy…


 


Ở những chỗ gấp khúc của chi tiết cần phải có góc lượn, các hốc bên trong


cần làm sạch, các mặt cạnh và đáy cần làm sạch và phẳng. Vật đúc không được có vết nứt, vết rỗ, và các khuyết tật khác.


Chi tiết được đúc ra thường nguội không đều, gây ra biến dang nhiệt và ứng suất dư nên cần có biện pháp khử ứng suất trước khi gia công cắt gọt.


 


b/ . Phôi hàn


 


Được chế tạo từ thép tấm rồi hàn lại. Có 2 kiểu phôi hàn:


+ Kiểu thô: Hàn các tấm thép lại sau đó mới gia công.


+ Kiểu tinh: Hàn các tấm thép đã được gia công sơ bộ bề mặt cần thiết kế sau đó mới gia công tinh lại.


Sử dụng phôi hàn sẽ ngắn được thời gian chuẩn bị phôi, đạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên dùng phôi hàn thường gặp khó khăn khi khử ứng suất dư.


c/ . Phôi dập


 


Phôi dập dùng để chế tạo các chi tiết: Trục răng côn, trục răng thẳng, các loại bánh răng, chi tiết dạng càng…


Dập nóng được thực hiện trên máy búa hoặc máy ép, trong khuôn kín hoặc trong khuôn hở. Để nâng cao độ chính xác và chất lượng bề mặt chi tiết rèn người ta thường dùng khuôn dập bán chịu nhiệt nhờ đó hạn chế được việc tạo vảy.


 


 


Dập nóng được thực hiện trong khuôn kín và khuôn hở. Khi dập trong khuôn kín ta nhận được chi tiếp dập có độ chính xác cao hơn, tiêu tốn ít kim loại hơn, năng suất cao khi hạ tuổi thọ khuôn và hạn chế hình thù của chi tiết dập.


 


d/ . Phôi rèn


 


Phương pháp rèn cho ta chi tiết có hình thù đơn giản cùng với mép dư rất lớn, trọng lượng chi tiết rèn có thể lên đến 250 tấn. Khi dùng những dụng cụ chuyên dụng ta giảm được các phần dư thừa.


Với những chi tiết có hình thù phức tạp hoặc có sự khác nhau lớn trên các tiết diện ngang thì nên tách ra thành nhiều phần nhỏ đơn giản sau đó ghép hoặc hàn lại với nhau.


 


Kết luận:


 


Với chi tiết càng chữ A C110 có rất nhiều bề mặt góc, cạnh, có lỗ sẵn nên phương pháp hiệu quả nhất sẽ là chế tạo phôi đúc, ở đây ta dùng vật liệu là thép C45.


Vì các bề mặt không làm việc không yêu cầu độ chính xác cao, ứng với dạng sản xuất là loạt lớn và trong điều kiện kỹ thuật của nước ta nên dùng phương pháp đúc dùng mẫu kim loại, khuôn cát, khuôn làm bằng máy (trên máy ép và máy dằn), đạt độ chính xác cao, lượng dư gia công cắt gọt nhỏ. Sau khi đúc cần có nguyên công làm sạch và cắt bavia.


  1. Xác định mặt phân khuôn và cách dẫn thép lỏng vào lòng khuôn.

a/ . Chọn mặt phân khuôn.


 


Các nguyên tắc khi chọn mặt phân khuôn.


  • Đảm bảo yêu cầu về tính chất kim loại:

  • Những bề mặt sẽ gia công cơ phải bố trí bên dưới hay bên cạnh.

  • Đảm bảo cơ tính của kim loại khi điền đầy lòng khuôn.

  • Đảm bảo về độ chính xác hình dạng vật đúc:

  • Nên đặt toàn bộ các phần lớn chi tiết đúc nằm ở hòm khuôn dưới.

  • Các mặt cần gia công và mặt chuẩn nên bố trí trong cùng một nửa hòm khuôn.

  • Mặt giáp khuôn không nên cắt ngang mặt chuẩn và nên là mặt phẳng.

  • Đảm bảo lấy mẫu, ráp khuôn, tháo khuôn được nhanh, dễ dàng.

 


 


 


  • Đảm bảo để làm khuôn với ít lõi nhất

Căn cứ vào nguyên tắc trên và cấu tạo chi tiết cần đúc ta có phương án chọn mặt phân khuôn như sau: (hình bên).


Đây là cách chọn mặt phân khuôn tối ưu cho chi tiết, mặc dù cách chọn mặt phân khuôn này vi phạm khá nhiều các nguyên tắc ở trên.


 


b/. Thiết kế hệ thống rót và cách dẫn thép lỏng vào lòng khuôn.


 


Các nguyên tắc khi lựa chọn vị trí của hệ thống đậu rót, đậu ngót , đậu hơi.


  • Đảm bảo cho dòng kim loại chảy vào lòng khuôn được êm, không gây va chạm mạnh vào thành khuôn, lõi, không sinh bắn tóe.

  • Đường đi của dòng kim loại là ngắn nhất có thể, nhanh điền đầy lòng khuôn.

  • Với vật liệu đúc là thép C45 thì nên cho dòng kim loại chạy qua chỗ mỏng nhăm làm điều tốc độ nguội giữa các phần có bề dầy khác nhau, tránh được ứng suất dư tồn tại bên trong vật đúc, nên cho kim loại chảy vào nhiều chỗ cùng lúc.

Theo các nguyên tắc trên ta thiết kế hệ thống rót, đậu ngót, đậu hơi như sau:


Sử dụng cốc rót tiêu chuẩn có màng lọc xỉ, phân luồng kênh dẫn kim loại lỏng vào lòng khuôn. Dẫn kim loại vào hai đầu vấu lồi cao nhất của càng, điều này sẽ giúp làm tốc độ nguội của cả lòng khuôn, giúp điền đầy lòng khuôn nhanh chóng, không gây rung động mạnh.


 


  1. THIẾT KẾ BẢN VẼ CHI TIẾT LỒNG PHÔI

 


Tra bảng lượng dư gia công 3.94 (sổ tay công nghệ chế tạo máy – tập 1) cho chi tiết đúc cấp chính xác I ta có lượng dư gia công là 3.0(mm).


Sai lệch cho phép đối với chi tiết đúc cấp chính xác I là: 02mm. Tra bảng 3.3 (sổ tay công nghệ chế tạo máy – tập 1).


Từ đó ta thiết lập được bản vẽ chi tiết lồng phôi.


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


PHẦN III: THIẾT KẾ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG CHI TIẾT


 


  1. XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHỆ

 


Trong dạng sản xuất hàng loạt lớn, quy trình công nghệ được xác định theo


nguyên tắc phân tán hoặc tập trung nguyên công.


Theo nguyên tắc phân tán nguyên công thì quy trình công nghệ được chia ra các nguyên công đơn giản có thời gian gia công như nhau. Ở đây mỗi máy thực hiện 1 nguyên công nhất định và đồ gá sử dụng là đồ gá chuyên dùng.


Theo nguyên tắc tập trung nguyên công thì quy trình công nghệ được thực hiện trên một máy hoặc một vài máy tự động, bán tự động.


Ta có dạng sản xuất là loạt lớn do đó nên chọn phương án một vị trí, một dao và gia công tuần tự. Số lượng và tuần tự các bước công nghệ phụ thuộc vào dạng phôi và độ chính xác gia công.


  1. CHỌN PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG

 


Đối với dạng sản xuất hàng loạt lớn muốn chuyên môn hóa cao, để có thể đạt năng suất cao trong điều kiện sản xuất ở Việt Nam, thì đường lối công nghệ thích hợp nhất cho chi tiết càng chữ A C110 là phân tán nguyên công. Ta dùng các loại máy vạn năng, máy chuyên dùng và các loại đồ gá chuyên dùng để gia công chi tiết.


 


+ Gia công mặt đầu, mặt đáy, mặt trước càng ta dùng phương pháp gia công phay qua các bước:


Phay thô.


Phay tinh.


+ Gia công 2 lỗ t a dùng phương pháp gia công:


Khoan.


Khoét.


Doa.


+ Gia công lỗ ta dùng phương pháp gia công tiện móc lỗ qua các bước:


Tiện thô.


Tiện tinh.


+ Gia công 3 lỗ bắt nhựa ta dùng phương pháp gia công:


 


Phay.


Khoan.


Tarô.


 


+ Gia công 2 lỗ bắt ốp vai ta dùng phương pháp gia công:


 


Khoan.


Tarô.


 


+ Gia công 4 lỗ bắt giảm chấn trước ta dùng phương pháp gia công:


 


Khoan.


Tarô.


 


+ Gia công rãnh tạo độ bóp chặt giảm chấn ta dùng phương pháp gia công phay cắt đứt.


 


  • LẬP TIẾN TRÌNH CÔNG NGHỆ

 


Xác định thứ tự gia công các bề mặt chi tiết càng ta dựa vào các nguyên tắc sau:


 


+ Nguyên công sau phải giảm được sai số và tăng được độ bóng của nguyên công trước để lại.


 


+ Đầu tiên phải gia công những bề mặt dùng làm chuẩn cho các nguyên công sau.


 


+ Tiếp theo cần gia công những bề mặt có lượng dư lớn nhất để phát hiện những biến dạng của chi tiết.


 


+ Các bề mặt còn lại nên gia công theo tuần tự, bề mặt cần độ chính xác thì cần gia công sau.


 


+ Các lỗ trên chi tiết nên được gia công sau cùng (trừ những lỗ dùng làm chuẩn khi gia công).


 


                        + Nếu chi tiết cần phải nhiệt luyện nên chia quy trình công nghệ ra hai giai đoạn trước và sau nhiệt luyện.


 


 


 


+ Cuối cùng là nguyên công kiểm tra


 


Với những nguyên tắc trên ta thiết lập được tiến trình công nghệ gia công chi tiết càng chữ A C110 như sau:


 


 



















































  

TT

  

Tên nguyên công

 Độ chính xác cần đạt Độ nhám bề mặt cần đạt Kích thước gia công lớn nhất

 


 

1Gia công mặt đầu càng7RZ= 20 (mm)45 (mm)
2Gia công mặt đáy càng7RZ= 20 (mm)45 (mm)
3Gia công 2 lỗ6RZ= 10 (mm)26 (mm)
4Gia công lỗ6RZ= 10 (mm)34 (mm)
5Gia công mặt trước càng7RZ= 20 (mm)45 (mm)
6Gia công 3 vấu bắt nhựa9RZ= 30 (mm)19 (mm)
7Gia công 3 lỗ bắt nhựa

6 (mm)
8Gia công 2 lỗ bắt ốp vai

6 (mm)
9Gia công 4 lỗ bắt chặt giảm chấn

10,5 (mm)
10Gia công rãnh tạo độ bóp chặt giảm chấn

3 (mm)
11Kiểm tra càng


 


  1. THIẾT KẾ NGUYÊN CÔNG

 


  1. Nguyên công 1: Gia công mặt đầu càng.

 


* Sơ đồ gá đặt:


 


– Định vị: Chi tiết gia công được định vị ở mặt đáy bằng 2 phiến tỳ khống chế 3 bậc tự do, 2 chốt trụ thay cho khối V khống chế 2 bậc tự do và khối V di động khống chế bậc tự do còn lại. Như vậy chi tiết được hạn chế cả 6 bậc tự do.


 


– Kẹp chặt: Ta kẹp chặt chi tiết bằng cơ cấu kẹp ren vít, hướng của lực kẹp từ ngoài vào trong, phương của lực kẹp vuông góc với mặt định vị.


 


* Chọn máy:


 


Để gia công mặt đầu càng ta dùng máy phay đứng 6M12H.


Công suất máy Nm= 4,5 (KW).


Hiệu suất máy = 0,8.


* Chọn dao:


 


Ta chọn dao phay mặt đầu bằng thép gió.


Tra bảng 4.92 (sổ tay công nghệ chế tạo máy – tập 1) ta chọn kích thước của dao:


D= 50 (mm);                         L= 36 (mm);              d= 22 (mm);             Số răng Z=12.


Với D= 50 (mm) tra bảng 5.40 (sổ tay công nghệ chế tạo máy – tập 2) ta có tuổi bền trung bình của dao phay mặt đầu T= 120 (phút).


  1. Nguyên công 2: Gia công mặt đáy càng.

 


* Sơ đồ gá đặt:


 


– Định vị: Chi tiết gia công được định vị ở mặt đầu bằng phiến tỳ khống chế 3 bậc tự do, khối V ngắn khống chế 2 bậc tự do, khối V tự lựa khống chế bậc tự do còn lại, 2 chốt tỳ phụ để tăng độ cứng vững của chi tiết. Như vậy chi tiết được khống chế cả 6 bậc tự do.


 


– Kẹp chặt: Ta kẹp chặt chi tiết thông qua khối V di động, hướng của lực kẹp từ phải sang trái, phương của lực kẹp vuông góc với kích thước gia công.


 


* Chọn máy:


 


Để gia công mặt đáy càng ta dùng máy phay vạn năng 6H12.


Công suất máy Nm= 10 (KW).


Hiệu suất máy = 0,75.


 


* Chọn dao:


 


Ta dùng dao phay mặt đầu răng chắp mảnh hợp kim cứng.


Tra bảng 4.95 (sổ tay công nghệ chế tạo máy – tập 1) ta chọn kích thước của dao:


D= 100 (mm);           L= 50 (mm); d= 32 (mm); Số răng Z=8.


Với D= 100 (mm) tra bảng 5.40 (sổ tay công nghệ chế tạo máy – tập 2) ta có chu kỳ bền trung bình của dao phay mặt đầu T= 180 (phút).


 


 


 


 


 


  1. Nguyên công 3: Gia công 2 lỗ .

 


* Sơ đồ gá đặt:


 


– Định vị: Chi tiết gia công được định vị bằng 2 phiến tỳ khống chế 3 bậc tự do, chốt côn tự lựa khống chế 2 bậc tự do và khối V di động khống chế 1 bậc tự do. Như vậy chi tiết được khống chế cả 6 bậc tự do.


 


– Kẹp chặt: Ta kẹp chặt chi tiết thông qua khối V di động, chiều của lực kẹp từ phải sang trái, phương của lực kẹp vuông góc với mặt định vị.


 


* Chọn máy:


 


Để gia công 2 lỗ ta dùng máy khoan đứng K135.


Công suất máy Nm= 6 (KW).


Hiệu suất máy = 0,8.


 


* Chọn dao:


– Khoan rộng lỗ: Dùng mũi khoan ruột gà đuôi côn.


Tra bảng 4.42 (sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 1) ta chọn kích thước mũi khoan:


D= 2,45 (mm); L= 365 (mm);            l= 245 (mm).


– Khoét: Dùng mũi khoét thép gió có D= 25,9 (mm).


– Doa: Dùng mũi doa có gắn mảnh hợp kim cứng.


Tra bảng 5.30 (sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 2) ta có chu kỳ bền trung bình của các mũi như sau:


Mũi khoan T= 50 (phút) ; Mũi khoét T= 45 (phút) ;    Mũi doa T= 50 (phút).


 


 



Thiết kế quy trình công nghệ chế tạo chi tiết càng chữ A C110

No comments:

Post a Comment