Sunday, October 5, 2014

Thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết bàn dao máy bào

Thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết bàn dao máy bào


24a 24b 24c 24d 24e


Mô tả đồ án: Gồm các file như ảnh trên.

Giá: 400.000vnđ – Mã số: doantotnghiep.me_CTM000024
Tải đồ án


 


LỜI NÓI ĐẦU


 


Trong công cuộc đổi mới hiện nay, đất nước ta đang phát triển hết sức mạnh mẽ theo con đường Công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Trong đó ngành công nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế và giải phóng sức lao động của con người. Để làm được điều đó chúng ta phải có một nền công nghiệp vững mạnh,với hệ thống máy móc hiện đại cùng một đội ngũ cán bộ kỹ sư đủ năng lực. Từ những yêu cầu như vậy đòi hỏi mỗi con người chúng ta cần phải tìm tòi, học tập và nghiên cứu rất nhiều để mong đáp ứng được nhu cầu đó. Là sinh viên chuyên ngành Công Nghệ Chế Tạo Máy em luôn thấy được tầm quan trọng của máy móc trong nền công nghiệp, cũng như trong sản xuất.


Việc học tập, thiết kế đồ án cũng như làm các bài tập lớn là một công việc hết sức quan trọng trong quá trình học, nó giúp cho người sinh viên hiểu sâu, hiểu kỹ hơn, có kinh nghiêm hơn trong quá trình học cũng như khi ra làm việc . Như chúng ta đã biết mọi máy móc trong các nghành như Ôtô, Tầu thuỷ, Dệt may, Điện thì mọi máy móc đều được lắp ghép từ các chi tiết máy mà ra, do đó để có thể hiểu và thiết kế được máy móc chúng ta cần biết được phương pháp tính toán và thiết kế công nghệ để chế tạo ra các chi tiết máy đó. Ngoài việc thiết kế được những chi tiết máy theo yêu cầu về độ chính xác, độ bền, độ chống mài mòn, còn phải chú ý đến việc nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm và chất lượng sản phẩm. Mà môn học “Công nghệ chế tạo máy” là môn nghiên cứu, tính toán và thiết kế các chi tiết máy nhằm đạt được những chỉ tiêu đó. Chính vì lý do này ngoài việc học ra thì việc thiết kế đồ án công nghệ là một công việc hết sức quan trọng, không thể thiếu được của mỗi một sinh viên trong ngành Cơ khí.


Là sinh viên của khoa cơ khí chuyên ngành công nghệ chế tạo máy, em đã được thực hiện đồ án tốt nghiệp với nội dung “Thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết bàn dao máy bào dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Anh Tuấn, với những kiến thức đã được học cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy cô trong bộ môn Công nghệ chế tạo máy ,cùng sự đóng góp trao đổi xây dựng của các bạn cùng lớp nên đồ án của em đã được hoàn thành đồ án.


Song với hiểu biết còn hạn chế cùng với kinh nghiêm thực tế không nhiều nên đồ án của em chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Nên em rất mong các thầy cùng toàn bộ các bạn sinh viên có kinh nghiệm chỉ bảo thêm để đồ án của em được hoàn thiện hơn.


Cuối cùng em xin trân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Công Nghệ Chế Tạo Máy, Trung tâm thực hành và gia công cơ khí đặc biệt là dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Anh Tuấn đã giúp em hoàn thành đồ án này.


 


                                                     Hưng yên, Ngày 5 Tháng 03 Năm 2013


                                                                       Sinh viên thực hiện


                                                                        


                                                                         Tạ Hữu Tuấn


 


                                                                  


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


……….o0o……….


 


……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………………


                                                   Hưng Yên, ngày … tháng … năm 2012


                                                                         Giáo viên


 


 


 


 


 


 


 


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN


……….o0o……….


 


………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………


                                  


               Hưng Yên, ngày … tháng … năm 2012


                                                                         Giáo viên


 


 


 


 


I: PHÂN TÍCH SẢN PHẨM


1. Phân tích chức năng và điều kiện làm việc:


1.1. Phân tích chức năng:


- Công dụng: Dùng để gá dao tiện, thực hiện chuyển động tiến của dao cắt theo các hướng để cắt gọt vật gia công.


– Cấu tạo: Bàn dao được dặt trên băng máy gồm 4 bộ phận sau:


+Bàn dao dọc: Thực hiện chuyển động tịnh tiến dọc, tự động, bằng tay ( di chuyển trên băng máy). Nhờ đó dao có dịch chuyển song song với băng máy (tịnh tiến dọc của dao cắt). Phía dưới được gá hộp xe dao, phía trên có mặt trượt hình đuôi én, chế tạo có hướng vuông góc với băng máy.


+ Bàn trượt ngang: thực hiện chuyển động tịnh tiến ngang tự động hoặc bằng tay. Dao nhận được chuyển động có phương vuông góc với băng máy(Tâm trục chính)Bàn trượt ngang được đắt trên bàn trượt dọc và dịch chuyển dọc trong mộng đuôi én nhờ có vít me và đai ốc bàn dao ngang. Vít quay tại chỗ, đai ốc ăn khớp với vít me(đai ốc được lắp chặt với bàn trượt ngang)di chuyển kéo theo bàn trượt ngang di chuyển. Để điều chỉnh độ rơ giữa hai mặt trượt đuôi én ta dùng thanh nêm điều chỉnh. Phía trên bàn trượt ngang gia công rãnh tròn hình chữ T gá mâm quay, trên mặt còn khắc độ từ 0° – 45° về hai phía.


+Bàn trượt dọc phụ: Được gá trên bàn trượt ngang nhờ có hai bu lông lắp vào rãnh chữ T. Chúng di chuyển với nhau trong rãnh mang cá (rãnh đuôi én) nhờ trục vít và đai ốc bàn trượt dọc phụ. Thanh nêm cũng được dùng để điều chỉnh độ rơ giữa hai mặt trượt của rãnh đuôi én.


+Giá bắt dao: Dùng để gá dao cắt.


1.2. Phân tích điều kiện làm việc:


– Chi tiết gia công làm việc trong điều kiện chịu rung động nên được chế tạo bằng gan xám.


2. Phân tích vật liệu và cơ tính vật liệu:


2.1.Phân tích vật liệu:


Chi tiết bàn dao được chế tạo bằng vật liệu là gang xám:


– Kí hiệu GX 15-32 theo TCVN trong đó:


+ GX: là kí hiệu gang xám.


+ 15: Giới hạn bền kéo 150 kg/mm2 ­.


+ 32: Giới hạn bền uốn 320 kg/ mm­­­­­­­­­2 .


  • Thành phần hóa học của gang xám 15-32 :

+ C: 3 ¸ 38 %


+ Si: 0.5 ¸ 3 %


+ Mn: 0.5 ¸ 0.8 %


+ P: 0.15 ¸ 0.4 %


2.2. Phân tích cơ tính vật liệu :


  • Gang xám có cấu trúc tinh thể là các bon ở dạng tự do ( Graphit). Graphit có độ bền cơ học rất kém, nó làm giảm độ bền chặt của tổ chức kim loại do đó gang xám có sức bền kéo nhỏ, độ dẻo và độ dai kém.

  • Tuy nhiên, ưu điểm của graphit có trong gang xám là làm tăng độ chịu mòn của gang vì nó có tác dụng như một chất bôi trơn. Graphit còn làm cho phôi gang dễ bị vụn khi cắt gọt. Ngoài ra graphit còn có tác dụng làm tắt nhanh các rung động của máy.

  • Độ cứng của gang xám: HB = 163¸ 229 kg/ cm3

2.3. Phân tích độ chính xác gia công, yêu cầu kỹ thuật:


  • Dung sai độ vuông góc giữa tâm lỗ và mặt A < 0.05

  • Độ nhám bề mặt lỗ 12, 8, 16 đạt Rz20

Kết luận: Từ công dụng và yêu cầu kỹ thuật của chi tiết ta đi đến công việc chọn vật liệu để gia công chi tiết.


 


 


 


 


 


 


 


II. XÁC ĐỊNH DẠNG SẢN XUẤT


Muốn xác định dạng sản xuất trước hết ta phải biết sản lượng hàng năm của chi tiết gia công sản lượng hàng năm được tính theo công thức sau:


N= N1.m(1+

Trong đó: N Sô chi tiết được sản xuất trong một năm


N1- số sản phẩm sản xuất trong một năm(22000 chiếc/năm)


m – số chi tiết trong một sản phẩm


ỏ- phế phẩm trong xưởng đúc (3-6)%


õ- số chi tiết đươc chế tạo thêm dự trữ (5-7)%


vậy      N = 22000.(1+ )= 24200 (chiếc/năm)


Tính thể tích V của chi tiết bàn dao:


Thể tích chi tiết tính bằng:


V = VĐ – V­R


VĐ = 88.88.33 + 122.88.33 + 11.19.44 + π.142.23 = 633198 mm3


VR = π.92.10 + π.62.46 + π.5,52.6 + π.42.13 + π.42.8 + π.72.19 + π.32.9 + 44.14.191


= 130208 mm3


] V= 502990 mm3 = 502990.10-6 dm3


Xác định khối lượng chi tiết


Ta có khối lượng chi tiết là: Q = V.g


Với Q: khối lượng chi tiết


V: thể tích chi tiết


g : Khối lượng riêng của gang xám là: 6,8474 kg/dm3


]Khối lượng bàn dao là :


m = 502990.10-6 x 6,8474 = 3,44 kg


Xác định sản lượng hàng năm của chi tiết bàn dao :


-         Với khối lượng chi tiết là 3,44kg, sản lượng hàng năm là 24200 chiếc thuộc dạng sản xuất hàng loạt lớn.


  • Tra bảng 2 trang 13 giáo trình thiết kế công nghệ chế tạo máy sản lượng hàng năm là(200 – 500) sản phẩm/năm.



























D¹ng s¶n xuÊtQ1 träng l­îng
> 200 Kg(4¸200) Kg< 4 Kg
S¶n l­îng hµng n¨m trong chi tiÕt .

  • ¬n chiÕc

< 5< 10< 100
Hµng lo¹t nhá55 ¸10010 ¸ 200100 ¸ 500
Hµng lo¹t võa100 ¸ 300200 ¸ 500500 ¸5000
Hµng lo¹t lín300 ¸ 1000500 ¸ 50005000 ¸50000
Hµng khèi> 1000> 5000>50000

 


 




III. XÁC ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO PHÔI


3.1. Xác định phương pháp chế tạo phôi


  1. a) Phôi thép thanh:

Dùng để chế tạo các chi tiết như con lăn, chi tiết kẹp chặt, xilanh, các loại truc


,bánh răng có đường kính nhỏ …


  1. b) phôi dập:

phôi dập thường dùng cho các chi tiết sau:


Trục răng côn trục răng thẳng, các loại bánh răng khác các chi tiết dạng càng các


trục chữ thâp.trục khủyu các loai chi tiết này được dập trên máy dập nằm ngang


hoặc nằm dứng.đối với chi tiết nhỏ đơn giản thì dập không có ba via còn nhưng chi


tiết phưc tạp thì dập có ba via(lượng ba vai chiếm khoảng 0.5%-1%)


trọng lượng của phôi.


  1. c) Phôi rèn tư do

Trong sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ thì người ta chọn phôi rèn tự do ưu điểm của phôi rèn tự do trong sản xuât loạt nhỏ là giá thành của phôi hạ(không phải chế tạo khuôn )


  1. d) Phôi đúc

Phôi đúc được ding cho tất cả các chi tiết như:các gối đỡ, các chi tiết dạng hộp các


dạng càng phức tạp ,các loại chữ thâp…


vật liệu ding cho phôi đúc thường là gang, thep,đồng ,nhôm và các loại kim loại khác. Như vậy với chi tiết ‘Bích” vật liệu là C45 nên em thấy phôi đúc là hợp lý nhất


3.2. Phương pháp đúc:


Phương pháp đúc áp lưc:


Đúc được các chi tiết có kết cấu phức tạp,vật liệu phưc tạp,có thành mỏng,đúc được


các lỗ nhỏ có kích thước khác nhau,có độ nhẵn bóng cao cơ tính vật liệu tốt ,năng


xuất cao,nhưng khuôn tróng bị mòn do kim loai nóng bào mon khi đực dẫn dưới áp


lực lớn.


b)Phương pháp đúc ly tâm:


Đúc được các vật tròn rỗng mà không cần lõi nên tiết kiệm đươc vật liệu và công


làm lõi đúc .Vật đúc có tổ choc kim loại nhỏ mịn chặt không tồn tại rỗ sỉ khi co


ngót   nhưng khuôn đúc cần có độ bền cao do phải làm việc ở nhiêt độ cao và lưc


ép của khim loại lơn, lỗ chính xác của lỗ thấp chất lượng bề mặt lỗ kém .


  1. c) Đúc khuôn khim loại

Đúc được các vật phức tạp vật đúc có chất lượng tốt ,tuổi bền cao,độ bóng và độ


chính xác hơn hẳn hai phương pháp trên ,tổ choc khim loại nhẵn mịn, năng xuất


cao ,hạ giá thành sản phẩm.


  1. d) Đúc trong khuôn mẫu chảy:

Vật đúc có độ nhẵn bóng và độ chính xác cao đúc các vật đúc có hinh dạng phúc


tạp ,nhưng năng xuất thấp dùng để đúc các kim loại quy như :vàng bac,…


  1. e) Đúc liên tục:

Thích hợp với các vật đúc dài ,đúc các tấm kim loại cho cán ,vật đúc không có độ


co ,rỗ sỉ ,ít bị thiên tích .


Như vậy với những ưu điểm và dạng sản xuất em chọn phương pháp đúc trong


khuôn kim loai là hợp lý nhất.


3.3. Xác định phương pháp chế tạo phôi:


Kết cấu của chi tiết không phức tạp nhưng vật liệu của chi tiết là gang xám 21×40 nên ta dùng phương pháp đúc, ứng với sản xuất hàng loạt lớn nên ta chọn phương pháp đúc trong khuôn kim loại. Sau khi đúc cần có nguyên công làm sạch và cắt ba via.


– Do các đặc điểm của phôi như :


+ Sản xuất hàng loạt lớn.


+ Chi tiết cỡ nhỏ.


Do đó, đúc phôi theo phương pháp đúc trong khuôn vỏ mỏng: Khuôn cát ,thành khuôn dày 6-8(mm).


* Đặc điểm:


– Đúc được gang thép,kim loại màu,khối lượng vật đúc lên đến 100kg,cấp chính xác cấp 7 .


– Khuôn khô nhẵn bóng,thông khí tốt .


– Không hút nước và bền nên vật đúc ít rỗ khí,ít nứt và các khuyết tật khác .


– Giảm hao phí kim loại cho hệ thống rót vì không cần hệ thống rót lớn .


– Đơn giản hoá quá trình đổ khuôn và làm sạch vật đúc .


– Quá trình chế tạo khuôn vỏ mỏng dễ cơ khí hoá,tự động hoá .


* Hỗn hợp gồm :


– Bột cát thạch anh với 4-6% punvebakelit (là hỗn hợp của fenol và uretropin,dễ đông đặc ,dễ nhào trộn với cát)


* Trình tự đúc :


– Ghép mẫu vào tấm mẫu,ding mẫu bằng kim koaij kẹp chặt trên tấm mẫu bằng thép hoặc gang xám,làm sạch mẫu rồi phun lên lớp cách mẫu bằng dầu mazut .


– Nung nóng mẫu và tấm mẫu đến nhiệt độ 220-2500C .


– Lấy mẫu và tấm mẫu ra khỏi lò,quay đi 1800 rồi kẹp chặt với thing chứa hỗn hợp làm khuôn .


– Quay thùng chứa hỗn hợp khuôn cùng với mẫu và tấm mẫu 1800 vật liệu làm khuôn sẽ đè lên mẫu và tấm mẫu .


– Nhờ mẫu và tấm mẫu nóng,nên làm các phần tử fenol chảy ra và liên kết các hạt cát


với nhau.Giữ ở vị trí đó trong khoảng 12-20 giây,ta sẽ được chiều dày thành khuôn


khoảng 6-8(mm)


– Quay thùng chứa với hỗn hợp khuôn cùng với tấm mẫu về vị trí đầu.


– Lấy tấm mẫu cùng với lớp khuôn đem sấy ở nhiệt độ 350-3700C trpog 1-2 phút để làm chảy đều các phần tử punvebakelit còn sót lại làm kết dính hạt cát tăng độ bền cho khuôn.


– Tách khuôn vỏ mỏng khỏi mẫu và tấm mẫu.


* Làm 1 nửa khuôn kia cũng theo quy trình trên .


* Quá trình làm lõi cũng tương tự như như quy trình làm khuôn nhưng làm trên máy thổi cát.


* Sau khi tiến hành lắp khuôn lõi và 2 nửa khuôn bằng cách dán hoặc kẹp,để tăng độ bền cho khuôn cát nhất là khi đúc chi tiết lớn,sau khi kẹp các mẫu khuôn với nhau ta đem đặt khuôn vỏ mỏng vào hòm khuôn và làm khuôn cát bao bọc xung quanh hoặc kẹp thêm bằng 1 khung kim loại .


* Cuối cùng đem rót kim loại vào khuôn ,dỡ khuôn và thu nhận sản phẩm.


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


IV: LẬP QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ


  1. Chuẩn bị phôi

– Mục đích nguyên công này là làm sạch những phần còn thừa bám trên bề mặt chi tiết khi mới đúc xong như các đậu ngót, đậu rót…


– Kiểm tra kích thước phôi xem có đạt yêu cầu hay không.


– Kiểm tra hình dáng hình học


– Kiểm tra phôi có bị nứt, rỗ khí… nếu ta không kiểm tra thì khi gia công mới phát hiện ra những rỗ khí thì chi tiết sẽ thành phế phẩm.


– Khi đúc xong phải đem nhiệt luyện một thời gian nhất định để onn63 định các cấu trúc mạng tinh thể, rồi mới tiến hành gia công.


  1. Lập các bước nguyên công.

– Đương lối công nghệ


Trong sản xuất hàng khối và hàng loạt lớn quy trình công nghệ được xây dựng theo


Nguyên tắc phân tán hoạc tập trung nguyên công: ‘Bích ’ở đây thuộc dạng sản xuất hàng loạt lớn nên việc lập quy trình công nghệ gia công chi tiết là một vấn đề quan trọng, vì nó quyết định tới chất lượng sản phẩm, năng suất lao động và hiệu quả kinh tế ,nguyên tắc khi thiết kế phải đảm bảo năng xuất chất lượng và yêu cầu kỹ thuật đặt ra trong bản vẽ chi tiết.


Với chi tiết đựơc giao và dạng sản xuất là hàng loạt lớn nên đường lối công nghê là gia công nhiêu vị trí ,nhiều dao gia công song song (phân tán nguyên công, đồ gá sử


dụng là chuyên dùng ,đảm bảo gá đặt nhanh và chính xác.


– Lập tiến trình công nghệ


Trình tự các nguyên công để gia công chi tiết bích có thể tiến hành như sau:



Thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết bàn dao máy bào

No comments:

Post a Comment