Wednesday, October 1, 2014

Thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết giá đỡ thủy lực

Thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết giá đỡ thủy lực


1a 1b 1c


 


 


Mô tả đồ án: Gồm các file như ảnh trên

Giá: 450.000vnđ – Mã số: doantotnghiep.me_CTM000001
Tải đồ án



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


……….o0o……….


 


……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………………


 


                                                   Hưng Yên, ngày … tháng … năm 2012


                                                                         Giáo viên


 


 


 


 


 



 


 


 


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN


……….o0o……….


 


………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………


 


               Hưng Yên, ngày … tháng … năm 2012


                                                                         Giáo viên


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


MỤC LỤC


 













































































































STTNỘI DUNGTRANG
1LỜI NÓI ĐẦU5


CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG LÀM VIỆC VÀ TÍNH CÔNG NGHỆ TRONG KẾT CẤU CỦA CHI TIẾT.


 

7
2CHƯƠNG II: XÁC ĐỊNH DẠNG SẢN XUẤT9
3CHƯƠNG III: XÁC ĐỊNH PHÔI VÀ PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO PHÔI11
4CHƯƠNG IV: THIẾT KẾ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ15
54.1.    X¸c ®Þnh đường lối công nghệ15
6 4.2.       Lập sơ bộ thứ tự các nguyên công15
7 4.3.   Thứ tự các nguyên công17
84.3.1. Nguyên công 117
94.3.2. Nguyên công 219
104.3.3. Nguyên công 321
114.3.4. Nguyên công423
124.3.5. Nguyên công 525
134.3.6. Nguyên công 627
14

CHƯƠNG V: TÍNH LƯỢNG DƯ CHO NGUYÊN CÔNG 6, TRA LƯỢNG DƯ CHO CÁC NGUYÊN CÔNG CÒN LẠI


29
155.1. Tính lượng dư cho nguyên công 629
165.2 Tra lượng dư cho các nguyên công còn lại32
17CHƯƠNG VI: TÍNH CHẾ ĐỘ CẮT CHO NGUYÊN CÔNG 6,TRA CHẾ ĐỘ CẮT CHO CÁC NGUYÊN CÔNG CÒN LẠI33
186.1. Tính chế độ cắt cho nguyên công 633
196.2 Tra chế độ cắt cho các nguyên công còn lại38
20CHƯƠNG VII: TÍNH THỜI GIAN CƠ BẢN CHO TẤT CẢ CÁC NGUYÊN CÔNG51
   217.1. Nguyên công 151
227.2. Nguyên công 253
237.3. Nguyên công 3 55
25

7.4. Nguyên công 4


57
26

7.5. Nguyên công 5


59
277.6. Nguyên công 661
28CHƯƠNG VIII: TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾT ĐỒ GÁ CHO NGUYÊN CÔNG 663
298.1. Sơ đồ gá đặt63
308.2 Phương pháp kẹp chặt 6463
318.3. Tính lực kẹp63
328.4. Tính sai số chuẩn, sai số kẹp chặt, sai số mòn, sai số điều chỉnh, sai số chế tạo.65
338.5. Yêu cầu kỹ thuật66
34Kết luận67
35Tài liệu tham khảo 68

 


 


 


LỜI NÓI ĐẦU


 


Trong công cuộc đổi mới hiện nay, đất nước ta đang phát triển hết sức mạnh mẽ theo con đường Công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Trong đó ngành công nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế và giải phóng sức lao động của con người. Để làm được điều đó chúng ta phải có một nền công nghiệp vững mạnh,với hệ thống máy móc hiện đại cùng một đội ngũ cán bộ kỹ sư đủ năng lực. Từ những yêu cầu như vậy đòi hỏi mỗi con người chúng ta cần phải tìm tòi, học tập và nghiên cứu rất nhiều để mong đáp ứng được nhu cầu đó. Là sinh viên chuyên ngành Công Nghệ Chế Tạo Máy em luôn thấy được tầm quan trọng của máy móc trong nền công nghiệp, cũng như trong sản xuất.


Việc học tập, thiết kế đồ án cũng như làm các bài tập lớn là một công việc hết sức quan trọng trong quá trình học, nó giúp cho người sinh viên hiểu sâu, hiểu kỹ hơn, có kinh nghiêm hơn trong quá trình học cũng như khi ra làm việc . Như chúng ta đã biết mọi máy móc trong các nghành như Ôtô, Tầu thuỷ, Dệt may, Điện thì mọi máy móc đều được lắp ghép từ các chi tiết máy mà ra, do đó để có thể hiểu và thiết kế được máy móc chúng ta cần biết được phương pháp tính toán và thiết kế công nghệ để chế tạo ra các chi tiết máy đó. Ngoài việc thiết kế được những chi tiết máy theo yêu cầu về độ chính xác, độ bền, độ chống mài mòn, còn phải chú ý đến việc nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm và chất lượng sản phẩm. Mà môn học “Công nghệ chế tạo máy” là môn nghiên cứu, tính toán và thiết kế các chi tiết máy nhằm đạt được những chỉ tiêu đó. Chính vì lý do này ngoài việc học ra thì việc thiết kế đồ án công nghệ là một công việc hết sức quan trọng, không thể thiếu được của mỗi một sinh viên trong ngành Cơ khí.


Là sinh viên của khoa cơ khí chuyên ngành công nghệ chế tạo máy, em đã được thực hiện đồ án tốt nghiệp với nội dung “Thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết giá đỡ thủy lực dưới sự hướng dẫn của thầy Đỗ Xuân Hưng, với những kiến thức đã được học cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy cô trong bộ môn Công nghệ chế tạo máy ,cùng sự đóng góp trao đổi xây dựng của các bạn cùng lớp nên đồ án của em đã được hoàn thành đồ án.


Song với hiểu biết còn hạn chế cùng với kinh nghiêm thực tế không nhiều nên đồ án của em chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Nên em rất mong các thầy cùng toàn bộ các bạn sinh viên có kinh nghiệm chỉ bảo thêm để đồ án của em được hoàn thiện hơn.


Cuối cùng em xin trân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Công Nghệ Chế Tạo Máy, Trung tâm thực hành và gia công cơ khí đặc biệt là dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Đỗ Xuân Hưng đã giúp em hoàn thành đồ án này.


 


 


                                                       Hưng yên, Ngày 5 Tháng 03 Năm 2013


                                                                       Sinh viên thực hiện


 


                                                                            Hà Văn Hải


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 



CHƯƠNG I


PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG LÀM VIỆC VÀ TÍNH CÔNG NGHỆ TRONG KẾT CẤU CỦA CHI TIẾT.


1.1 Phân tích chức năng làm việc


Chi tiết giá đỡ thủy lực là chi tiết có chức năng dùng để đỡ trục bơm ở vị trí thẳng đứng. Các bề mặt làm việc chính của chi tiết là bề mặt lỗΦ40,Φ25 và các bề mặt đầu A, B ngoài ra các bề mặt lỗ bậc Φ20, Φ10 có chức năng lắp ráp bề mặt A vào thân bơm thủy lực nhờ mối ghép bu lông – đai ốc.


       Từ những đặc tính của chi tiết nói trên thì ta một số yêu cầu kỹ thuật của các bề mặt chi tiết như sau.


Chi tiết giá đỡ là chi tiết dạng hộp. Chi tiết gồm có nhiều lỗ phải gia công và nhiều bề mặt phải gia công, các bề mặt lại không nằm trên một bề mặt mà lại phân bố theo các mặt vuông góc nên tương đối khó gia công.


Chi tiết có độ cứng vững cao và diện tích các bề mặt định vị cũng được đảm bảo.


Chi tiết có bề mặt tròn xoay cần phải gia công nên các bề mặt này phải được gia công trên máy tiện.


Các lỗ có đường kính nhỏ hơnđược làm đặc,Chương lỗ giữa Φ40 được đúc rỗng.


Các lỗ cần gia công có đường tâm vuông góc với nhau nên không thể gia công trên máy nhiều trục.


1.2 Phân tích tính công nghệ trong kết cấu


Chiết giá đỡ là chi tiết dạng hộp. Chi tiết gồm có nhiều lỗ phải gia công và nhiều bề mặt phải gia công, các bề mặt lại không nằm trên một bề mặt mà lại phân bố theo các mặt vuông góc nên khó gia công


Chi tiết có độ cứng vững cao và diện tích các bề mặt định vị cũng được đảm bảo.


Chi tiết có bề mặt tròn xoay cần phải gia công nên các bề mặt này phải được gia công trên máy tiện. Đặc biệt là chi tiết có dãnh vuông bên trong lỗ mà rãnh vuông này lại phải gia công nên khi gia công cũng gặp đôi chút khó khăn.


Các lỗ có đường kính nhỏ hơn ở đây ta chọn phôi đúc đặc.


Các lỗ cần gia công có đường tâm vuồng góc với nhau nên không thể gia công trên máy nhiều trục.


Chi tiết không có vấu bề mặt gia công thì bằng phẳng nên thuận lợi cho việc gia công các bề mặt


Chi tiết có lỗ không thông suốt nên trong quá trình gia công sẽ gặp khó khăn trong việc đảm bảo chiều sâu lỗ.


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 



 


 


 


 


 


 


 


 



CHƯƠNG II


XÁC ĐỊNH DẠNG SẢN XUẤT


  • Muốn xác định được dạng sản xuất trước hết ta phải biết được sản lượng hàng năm của chi tiết gia công. Sản lượng hàng năm được tính theo công thức :

N = N1.m ( 1 + )


ở đây : N – Số chi tiết được sản xuất trong một năm


N1- Số sản phẩm (số máy) được sản xuất trong một năm


(15.000 chi tiết / năm )


m – Số chi tiết trong một sản phẩm ( một máy )


b – Số chi tiết được chế tạo thêm để dự phòng ( b = 5 ¸ 7 %)


a – Số chi tiết phế phẩm ( chủ yếu là trong phân xưởng rèn và


                   đúc ) a = 3 ¸ 6 %


Như vậy N được tính như sau :


N = N1.m ( 1 + )   Þ N = 15000.1 ( 1 + ) = 16500


Vậy ta có N = 16500 ( chi tiết / năm )


 


  • Khối lượng của chi tiết được xác định theo công thức :

  • Q = V.g

Tính thể tích của chi tiết


Để tính thể tích của chi tiết ta chia chi tiết ra làm các Chương nhỏ.Ta tính thể tích từng Chương như hìnhvẽ sau:


V – Thể tích của chi tiết ( dm3) .Theo hình vẽ dưới đây, ta có:


V = V1-4V2 -4V3 -V4 +V5+V6-V7


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


 


Tính thể tích của từng Chương ta có:


V1 = 20.100.100 = 200000( mm3)


V2= = 1177,50( mm3)


V3=  = 1570( mm3)


V4= = 9812,50( mm3)


V5= = 12560( mm3)


V6= = 282600( mm3)


V7= = 150720( mm3)


Vậy thể tích của chi tiết là:


V = V1-4V2 -4V3 -V4 +V5+V6-V7


= 200000 – 4.1177,50 – 4. 1570 -9812,50 + 12560+282600- 150720


= 323637,50 ( mm3)» 0,3236 ( dm3)


+ Trọng lượng của chi tiêt


Áp dụng công thức :­ Q = .V


Trong đó: là khối lượng riêng của ngang xám = 7,1 Kg /dm3


Vậy Q = 0,3236 .7,1= 2,30 kg


Dựa vào bảng 2 trong TKĐA công nghệ với sản lượng 16500 chi tiết / năm và khối lượng chi tiết là 2,30 Kg ta xác định được dạng sản xuất loạt lớn.


 


 




























Dạng sản xuấtQ1 – Trọng lượng của chi tiết
> 200 kg4 – 200 kg< 4kg
Sản lượng hàng năm của chi tiết
Đơn chiếc< 5< 10< 100
Hàng loạt nhỏ10 – 5510 – 200100 – 500
Hàng loạt vừa100 – 300200 – 500500 – 5000
Hàng loạt lớn300 – 1000500 – 10005000 – 50.000
Hàng khối> 1000> 5000> 50.000

 




 


CHƯƠNGIII


XÁC ĐỊNH PHÔI VÀ PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO PHÔI


Trong sản xuất có rất nhiều phương pháp chế tạo phôi khác nhau, tuỳ từng điều kiện cụ thể của từng dạng sản xuất và điều kiện sản xuất của từng nhà máy mà ta có phương pháp tạo phôi khác nhau. Điều cần chú ý khi chọn phôi là phôi phải có hình dáng gần giống như chi tiết cần gia công, như vậy sẽ giảm được các bước công nghệ, nguyên công cần thiết và lượng dư gia công không cần thiết . Từ đó sẽ giảm được chi phí ban đầu giảm giá thành sản phẩm sau này. Có rất nhiều cách chế tạo phôi khác nhau như phôi thép thanh, phôi thép cán, phôi dập , phôi rèn tự do, phôi đúc


3.1. Xác định phương pháp chế tạo phôi


  1. a) Phôi thép thanh:

Dùng để chế tạo các chi tiết như con lăn, chi tiết kẹp chặt, xilanh, các loại trục


,bánh răng có đường kính nhỏ …


  1. b) phôi dập:

Phôi dập thường dùng cho các chi tiết sau:


Trục răng côn trục răng thẳng, các loại bánh răng khác các chi tiết dạng càng các


trục chữ thâp.trục khủyu các loai chi tiết này được dập trên máy dập nằm ngang


hoặc nằm dứng.đối với chi tiết nhỏ đơn giản thì dập không có ba via còn nhưng chi


tiết phưc tạp thì dập có ba via(lượng ba vai chiếm khoảng 0.5%-1%)


trọng lượng của phôi.


  1. c) Phôi rèn tư do

Trong sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ thì người ta chọn phôi rèn tự do ưu điểm của phôi rèn tự do trong sản xuât loạt nhỏ là giá thành của phôi hạ(không phải chế tạo khuôn )


Phôi đúc được ding cho tất cả các chi tiết như:các gối đỡ, các chi tiết dạng hộp các dạng càng phức tạp ,các loại chữ thập…


Vật liệu ding cho phôi đúc thường là gang, thep,đồng ,nhôm và các loại kim loại khác. Như vậy với chi tiết ‘Bích” vật liệu là C45 nên em thấy phôi đúc là hợp lý nhất



3.2. Phương pháp đúc:


a) Phương pháp đúc áp lưc.


Đúc được các chi tiết có kết cấu phức tạp,vật liệu phưc tạp,có thành mỏng,đúc được các lỗ nhỏ có kích thước khác nhau,có độ nhẵn bóng cao cơ tính vật liệu tốt ,năng xuất cao,nhưng khuôn tróng bị mòn do kim loai nóng bào mon khi đực dẫn dưới áplựclớn.


  1. b) Phương pháp đúc ly tâm.

Đúc được các vật tròn rỗng mà không cần lõi nên tiết kiệm đươc vật liệu và công làm lõi đúc . Vật đúc có tổ chức kim loại nhỏ mịn chặt không tồn tại rỗ sỉ khi có


độ ngót nhưng khuôn đúc cần có độ bền cao do phải làm việc ở nhiêt độ cao và lực ép của khim loại lớn, lỗ chính xác của lỗ thấp chất lượng bề mặt lỗ kém .


  1. c) Đúc khuôn khim loại.

Đúc được các vật phức tạp vật đúc có chất lượng tốt ,tuổi bền cao,độ bóng và độ


chính xác hơn hẳn hai phương pháp trên ,tổ choc khim loại nhẵn mịn, năng xuất cao ,hạ giá thành sản phẩm.


  1. d) Đúc trong khuôn mẫu chảy.

Vật đúc có độ nhẵn bóng và độ chính xác cao đúc các vật đúc có hinh dạng phức tạp ,nhưng năng xuất thấp dùng để đúc các kim loại quy như :vàng bac,…


  1. e) Đúc liên tục:

Thích hợp với các vật đúc dài ,đúc các tấm kim loại cho cán ,vật đúc không có độ co, rỗ sỉ, ít bị thiên tích .


Như vậy với những ưu điểm và dạng sản xuất em chọn phương pháp đúc trong khuôn kim loại là hợp lý nhất.


3.3. Xác định phương pháp chế tạo phôi:


3.3.1. Công nghệ đúc gang xám rất tốt vì:


– Tính đúc của gang xám tương đối tốt, tính chảy loãng cao.


– Khối lượng riêng của gang xám cao g = 7 Kg/dm3 , tính chảy loãng tốt nên ít bị rỗ khí và lẫn tạp chất sau khi đúc .


– Độ co ngót của gang nhỏ nên hạn chế được hiện tượng lõm co sau khi đúc .


 


3.3.2. Phương pháp đúc trong khuôn kim loại có rất nhiều đặc điểm nổi trội hơn     trong khuôn cát :


– Đúc trong khuôn kim loại cho ta sản phẩm đúc có độ chính xác về kích thước và độ bóng cao hơn nhiều trong khuôn cát ( Có thể đúc với độ chính xác cao với công nghệ cao ) .


– Có khối lượng riêng cao nên tổ chức vật đúc tốt chất lượng bề mặt cao, tính lún hầu như không có.


– Dễ cơ khí hoá, tự động hoá, linh động trong sản xuất cho năng xuất tương đối cao.


– Tuy nhiên đúc trong khuôn kim loại cũng bộc lộ những nhược điểm như gặp nhiều khó khăn đối với vật đúc có hình dạng phức tạp, thành vật đúc mỏng, gây ứng suất dư dễ bị biến cứng lớp bề mặt, hay bị rỗ khí, nứt … chế tạo khuôn đúc phức tạp, giá thành chế tạo cao. Chính với những nhược điểm đối với vật đúc như vậy mà trước khi gia công cần đưa vật vào ủ để khử ứng suất dư cho vật đúc. Sau khi dỡ vật đúc cần có thêm nguyên công làm sạch bề mặt và cắt ba via cho vật đúc .


Kết cấu của chi tiết không phức tạp nhưng vật liệu của chi tiết là gang xám 21×40 nên ta dùng phương pháp đúc, ứng với sản xuất hàng loạt lớn nên ta chọn phương pháp đúc trong khuôn kim loại. Sau khi đúc cần có nguyên công làm sạch và cắt ba via.


– Do các đặc điểm của phôi như :


+ Sản xuất hàng loạt lớn.


+ Chi tiết cỡ nhỏ.


Do đó, đúc phôi theo phương pháp đúc trong khuôn vỏ mỏng: Khuôn cát ,thành khuôn dày 6-8(mm).


* Đặc điểm:


– Đúc được gang thép,kim loại màu,khối lượng vật đúc lên đến 100kg, cấp chính xác cấp 7.


– Khuôn khô nhẵn bóng,thông khí tốt .


– Không hút nước và bền nên vật đúc ít rỗ khí,ít nứt và các khuyết tật khác .


– Giảm hao phí kim loại cho hệ thống rót vì không cần hệ thống rót lớn .


– Đơn giản hoá quá trình đổ khuôn và làm sạch vật đúc .


– Quá trình chế tạo khuôn vỏ mỏng dễ cơ khí hoá,tự động hoá .


* Hỗn hợp gồm :


– Bột cát thạch anh với 4-6% punvebakelit (là hỗn hợp của fenol và uretropin,dễ đông đặc ,dễ nhào trộn với cát)


* Trình tự đúc :


– Ghép mẫu vào tấm mẫu,ding mẫu bằng kim koaij kẹp chặt trên tấm mẫu bằng thép hoặc gang xám,làm sạch mẫu rồi phun lên lớp cách mẫu bằng dầu mazut .


– Nung nóng mẫu và tấm mẫu đến nhiệt độ 220-2500C .


– Lấy mẫu và tấm mẫu ra khỏi lò,quay đi 1800 rồi kẹp chặt với thing chứa hỗn hợp làm khuôn .


– Quay thùng chứa hỗn hợp khuôn cùng với mẫu và tấm mẫu 1800 vật liệu làm khuôn sẽ đè lên mẫu và tấm mẫu .


– Nhờ mẫu và tấm mẫu nóng,nên làm các phần tử fenol chảy ra và liên kết các hạt cát với nhau. Giữ ở vị trí đó trong khoảng 12-20 giây,ta sẽ được chiều dày thành khuôn khoảng 6-8(mm)


– Quay thùng chứa với hỗn hợp khuôn cùng với tấm mẫu về vị trí đầu.


– Lấy tấm mẫu cùng với lớp khuôn đem sấy ở nhiệt độ 350-3700C trpog 1-2 phút để làm chảy đều các phần tử punvebakelit còn sót lại làm kết dính hạt cát tăng độ bền cho khuôn.


– Tách khuôn vỏ mỏng khỏi mẫu và tấm mẫu.


* Làm 1 nửa khuôn kia cũng theo quy trình trên .


* Quá trình làm lõi cũng tương tự như như quy trình làm khuôn nhưng làm trên máy thổi cát.


* Sau khi tiến hành lắp khuôn lõi và 2 nửa khuôn bằng cách dán hoặc kẹp,để tăng độ bền cho khuôn cát nhất là khi đúc chi tiết lớn,sau khi kẹp các mẫu khuôn với nhau ta đem đặt khuôn vỏ mỏng vào hòm khuôn và làm khuôn cát bao bọc xung quanh hoặc kẹp thêm bằng 1 khung kim loại .* Cuối cùng đem rót kim loại vào khuôn ,dỡ khuôn và thu nhận sản phẩm.


 


Bản vẽ phôi đúc


 



CHƯƠNG IV


THIẾT KẾ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG


4.1. Xác định đường lối công nghệ :


Trong quá trình thực hiện sản xuất thì đường lối công nghệ có ý nghĩa quyết định đến sự đảm bảo về độ chính xác, khả năng làm việc, độ bóng bề mặt giá thành và chất lượng của sản phẩm. Vì vậy tuỳ từng điều kiện sản xuất mà ta có rất nhiều cách thực hiện biên pháp công nghệ khác nhau nhằm đảm bảo năng xuất và độ chính xác theo yêu cầu. Ta có thể thực hiện các bước công nghệ bằng cách tập trung nguyên công , Chương tán nguyên công. Do chi tiết được sản xuất theo kiểu hàng loạt lớn với độ chính xác và độ bóng tương đối cao ngoài ra còn để phù hợp với điều kiện sản xuất chủ yếu là gia công chi tiết trên máy vạn năng với đồ gá chuyên dùng nên ta chọn phương pháp phân tán nguyên công.


Để phù hợp với điều kiện sản xuất hàng loạt lớn tuỳ từng điều kiện của cơ sở sản xuất, vật liệu, phôi mà ta có thể sử dụng các máy vạn năng, chuyên dùng, tự động, bán tự động … cùng các đồ gá chuyên dùng để thực hiện quá trình công nghệ gia công sản phẩm.


       Từ bản vẽ chi tiết ta có thể thấy rằng :


  • Gía đỡ thủy lực có kết cấu tương đối đơn giản , các bề mặt cần gia công cho phép thoát dao tương đối dễ dàng .

  • Vật liệu gia công chi tiết thân đỡ được làm bằng gang xám nên rất thuận lợi cho ta khi chế tạo phôi bằng phương pháp đúc tiên tiến, với dạng sản xuất loạt lớn ta có thể chọn phương pháp chế tạo phôi trong khuôn kim loại nhằm nâng cao năng suất và độ chính xác khi chế tạo phôi.

  • Hình dạng của chi tiết tương đối đơn giản, chỉ gồm các lỗ tròn và mặt phẳng là chủ yếu nên tạo điều kiện cho việc gia công và kiểm tra các kích thước một cách dễ dàng và nhanh chóng.

  • Bề mặt làm chuẩn A ( mặt đáy ) có diện tích nhất định nên cho phép ta có thể thực hiện được nhiều nguyên công khi thực hiện chọn mặt đó làm chuẩn định vị.
    • Cần gia công mặt phẳng đáy với độ bóng cần thiết Rz20 để làm chuẩn tinh chính và 2 lỗ f 10 có đường tâm song song với nhau và vuông góc với mặt phẳng đáy đạt 0,02 mm/ 100 mm, với độ bóng Rz10 để làm chuẩn tinh phụ cho các nguyên công sau.


 


4.2. Lập sơ bộ thứ tự các nguyên công :


Để có thể gia công được sản phẩm đảm bảo được năng xuất cũng như độ chính xác ta phải có đường lối công nghệ đúng đắn. Phân chia ra các nguyên công ( Các bước công nghệ ) sao cho phù hợp, như nguyên công nào được thực hiện trước, nguyên công nào sau sao cho việc chọn chuẩn thống nhất được các bề mặt trước từ đó làm cơ sở để gia công các bề mặt sau có độ chính xác cao hơn. Chính vì lý do này ta chia quá trình gia công chi tiết ra các nguyên công như sau :


  • Nguyên công 1 :Phay mặt đầu A.

  • Nguyên công 2 :Phay mặt phẳng trên B .

  • Nguyên công 3 : Khoét, doa lỗ f

  • Nguyên công 4 : Khoan, doa 4 lỗ f 10, khoét 4 lỗ f

  • Nguyên công 5 : Phay mặt bên

  • Nguyên công 6: Khoan, doa lỗ f


Thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết giá đỡ thủy lực

No comments:

Post a Comment